Kiểm tra kế toán theo quy định pháp luật
Kiểm tra kế toán là hoạt động của cơ quan có thẩm quyền hướng tới các đơn vị kế toán. Vậy pháp luật quy định thế nào về kiểm tra kế toán và các biện pháp xử lý khi vi phạm quy định về kiểm tra kế toán?
Kiểm tra kế toán là gì?
Luật Kế toán 2015 quy định, kiểm tra kế toán là việc xem xét, đánh giá tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số liệu kế toán. Báo cáo kiểm tra kế toán là một loại tài liệu kế toán trong doanh nghiệp.
Đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền. Đây là một nghĩa vụ bắt buộc doanh nghiệp phải tuân theo.
Thẩm quyền kiểm tra kế toán
Các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra kế toán bao gồm:
Cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán:
– Bộ Tài chính
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở trung ương quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán trong lĩnh vực được phân công phụ trách
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán tại địa phương do mình quản lý
– Đơn vị cấp trên quyết định kiểm tra kế toán đơn vị trực thuộc
Cơ quan có thẩm quyền thẩm tra kế toán:
– Các cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán
– Cơ quan thanh tra nhà nước; thanh tra chuyên ngành về tài chính; Kiểm toán nhà nước; cơ quan thuế (Khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các đơn vị kế toán).
Nội dung kiểm tra kế toán
Nội dung kiểm tra kế toán gồm:
– Kiểm tra việc thực hiện nội dung công tác kế toán
– Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán
– Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán
– Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của pháp luật về kế toán.
Nội dung kiểm tra kế toán phải được xác định trong quyết định kiểm tra, trừ trường hợp kiểm tra kế toán do cơ quan thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành về tài chính, Kiểm toán nhà nước, cơ quan thuế thực hiện.
Thời hạn kiểm tra kế toán
Thời gian kiểm tra kế toán do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán quyết định nhưng không quá 10 ngày; không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động (Điều 115). Trường hợp nội dung kiểm tra phức tạp, cần có thời gian để đánh giá, đối chiếu, kết luận, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán có thể kéo dài thời gian kiểm tra; thời gian kéo dài đối với mỗi cuộc kiểm tra không quá 05 ngày; không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của Bộ luật lao động.
Quyền và trách nhiệm của các bên trong quá trình kiểm tra kế toán
Luật Kế toán 2015 quy định về quyền và trách nhiệm của đoàn kiểm tra kế toán và của đơn vị được kiểm tra kế toán như sau:
Quyền và trách nhiệm của đoàn kiểm tra kế toán
Đoàn kiểm tra kế toán có các quyền sau đây:
– Yêu cầu đơn vị kế toán được kiểm tra cung cấp tài liệu kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra kế toán và giải trình khi cần thiết.
– Xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý khi phát hiện có vi phạm pháp luật về kế toán.
Đoàn kiểm tra kế toán có trách nhiệm sau:
– Công bố quyết định kiểm tra kế toán khi kiểm tra kế toán
– Lập biên bản kiểm tra kế toán và giao cho đơn vị kế toán được kiểm tra một bản khi kết thúc kiểm tra kế toán
– Tuân thủ trình tự, nội dung, phạm vi và thời gian kiểm tra, không được làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị kế toán và không được sách nhiễu đơn vị kế toán được kiểm tra
– Trưởng đoàn kiểm tra kế toán phải chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra.
Quyền và trách nhiệm của đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán
Đơn vị kế toán được kiểm tra có quyền sau đây:
– Từ chối việc kiểm tra nếu thấy việc kiểm tra không đúng thẩm quyền hoặc nội dung kiểm tra không đúng với quy định
– Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp không đồng ý với kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.
Đơn vị kế toán được kiểm tra có trách nhiệm sau đây:
– Cung cấp cho đoàn kiểm tra kế toán tài liệu kế toán có liên quan đến nội dung kiểm tra và giải trình các nội dung theo yêu cầu của đoàn kiểm tra
– Thực hiện kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.
Xử lý vi phạm quy định về kiểm tra kế toán
Việc xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm tra kế toán được Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi:
– Cung cấp không đầy đủ cho đoàn kiểm tra các tài liệu kế toán liên quan đến nội dung kiểm tra
– Thực hiện không đầy đủ kết luận của đoàn kiểm tra
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi:
– Không chấp hành quyết định kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩm quyền
– Không cung cấp cho đoàn kiểm tra các tài liệu kế toán liên quan đến nội dung kiểm tra
– Không dịch các tài liệu kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài ra tiếng Việt khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
– Không thực hiện kết luận của đoàn kiểm tra.
Trên đây là nội dung LawKey chia sẻ về việc Kiểm tra kế toán theo quy định pháp luật. Nếu có thắc mắc liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ qua hotline của LawKey để được tư vấn. Xin cảm ơn sự quan tâm của quý bạn đọc!

Chuyển đổi hóa đơn điện tử thành hóa đơn giấy theo quy định mới nhất
Hóa đơn điện tử được sử dụng ngày càng nhiều thay cho hóa đơn giấy. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp phải chuyển đổi [...]

Cách xác định cá nhân cư trú và không cư trú theo quy định mới nhất
Cách xác định cá nhân cư trú và không cư trú theo quy định mới nhất? Cách xác định cá nhân cứ trú để tính thuế thu nhập [...]