Thời gian làm thêm giờ mà người lao động nên biết
Người lao động có thể làm thêm giờ ngoài thời giờ làm việc bình thường. Tuy nhiên, để đảm bảo sức khỏe cho người lao động, pháp luật có sự điều chỉnh nhất định trong vấn đề này. Dưới đây là quy định về thời gian làm thêm giờ mà người lao động nên biết.
Điều kiện làm thêm giờ
Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 106 Bộ luật lao động 2012 sau đây:
Thứ nhất, được sự đồng ý của người lao động
Người sử dụng lao động được sử dụng người làm thêm giờ khi được người lao động đồng ý.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 107 Bộ luật lao động 2012, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và người lao động không được từ chối trong các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.
Thứ hai, số giờ làm thêm không được vượt quá định mức cho phép
Khi sử dụng người lao động làm thêm giờ, người sử dụng lao động cần chú ý:
– Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày.
– Trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm.
Người sử dụng lao động được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP:
– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;
– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
– Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn.
Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.
Thứ ba, người lao động được nghỉ bù
Người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
– Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;
– Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật lao động 2012.
Xem thêm: Tiền lương làm thêm giờ có phải chịu thuế thu nhập cá nhân?
Tiền lương làm thêm giờ
Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm theo quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động 2012:
– Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
– Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
– Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
Xem thêm: Quy định về tiền lương cho người lao động mới nhất
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn đọc. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp.

Công ty có trợ cấp khi người lao động gặp nạn trên đường đi làm về?
Chế độ tai nạn lao động được quy định ở nhiều luật liên quan. Để được nhận trợ cấp khi bị tai nạn người lao động [...]

Người lao động tự chốt sổ bảo hiểm xã hội được không?
Chốt sổ bảo hiểm là một thủ tục sau khi người lao động chấm dứt quan hệ lao động với người sử dụng lao động, [...]