06 trường hợp không được sa thải người lao động
Theo quy định của pháp luật về lao động thì những trường hợp nào không được sa thải người lao động? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Những trường hợp được xử lý kỷ luật sa thải người lao động
Theo quy định tại Điều 125 Bộ luật lao động 2019, người lao động có thể bị người sử dụng lao động có thể áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải nếu vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
(2) Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
(3) Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 Bộ luật lao động 2019;
(4) Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
06 trường hợp không được sa thải người lao động
Không phải trong bất kì trường hợp nào thì người sử dụng lao động cũng được quyền xử lý kỷ luật người lao động, pháp luật hiện hành quy định trường hợp không được sa thải người lao động trong thời gian sau đây:
- Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
- Đang bị tạm giữ, tạm giam;
- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 125 Bộ luật lao động 2019;
- Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
- Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
- Đã hết thời hiệu xử lý kỷ luật lao động.
Như vậy, khi người lao động vi phạm dẫn tới kỷ luật nhưng thuộc các trường hợp trên thì vẫn không bị xử lý kỷ luật lao động, bao gồm cả hình thức sa thải.
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
Theo quy định tại Điều 123 Bộ luật lao động 2019 thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động cụ thể như sau:
- Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
- Khi hết thời gian quy định tại Khoản 4 Điều 122 Bộ luật lao động 2019, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
- Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động trong thời hạn nêu trên.
>>Xem thêm: NLĐ tự ý bỏ việc bao nhiêu ngày thì bị sa thải?
Trên đây là bài viết về: 06 trường hợp không được sa thải người lao động. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Có được giảm lương nhân viên làm việc tại nhà không?
Có được giảm lương nhân viên làm việc tại nhà không? Hãy cùng Lawkey tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 1. Quy định của [...]
Tổ chức và hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật
Những tổ chức dịch vụ việc làm không chỉ tư vấn và giúp đỡ những người lao động tìm kiếm việc làm mà còn thực [...]