Thủ tục ly hôn khi vợ hoặc chồng đi lao động ở nước ngoài

Thủ tục ly hôn khi vợ hoặc chồng đi lao động ở nước ngoài được quy định như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Trường hợp thuận tình ly hôn khi vợ hoặc chồng đi lao động ở nước ngoài

Thuận tình ly hôn khi vợ hoặc chồng đi lao động ở nước ngoài được quy định như sau:

Thẩm quyền giải quyết 

Theo Khoản 2 Điều 123 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

“Thẩm quyền giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài tại Tòa án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.”

Đồng thời, theo khoản 2 Điều 29, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37 quy định:

Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

2.Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.

Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

3.Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh

1.Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:

  1. c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.”

Như vậy, thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn khi vợ hoặc chồng đi lao động ở nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú của vợ hoặc chồng tại Việt Nam.

Hồ sơ thuận tình ly hôn 

Hồ sơ bao gồm:

1. Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn;

2. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

3. Sổ hộ khẩu (bản sao);

4. CMND/CCCD/Hộ chiếu (bản sao);

5. Giấy khai sinh của con (bản sao – nếu có);

6. Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: (nếu có) GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);

7. Đơn xin ly hôn vắng mặt của vợ hoặc chồng ( có xác nhận của đại sứ quán; lãnh sự quán Việt Nam tại nước vợ hoặc chồng cư trú).

Trình tự giải quyết thuận tình ly hôn

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân tỉnh nơi cư trú của vợ hoặc chồng  tại Việt Nam.

Bước 2: Sau khi nhận đơn yêu cầu cùng hồ sơ hợp lệ trong thời hạn 03 ngày, Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý vụ việc.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

Bước 4: Vợ hoặc chồng gửi đơn xin ly hôn vắng mặt và có xác nhận của đại sứ quán, lãnh sự quán Việt Nam nơi vợ hoặc chồng cư trú.

Bước 5: Tòa án giải quyết vụ việc ly hôn theo thủ tục rút gọn mà không có biên bản hòa giải giữa hai vợ chồng.

Bước 6: Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Trường hợp đơn phương ly hôn khi vợ hoặc chồng đi lao động ở nước ngoài

Đơn phương ly hôn khi vợ hoặc chồng đi lao động ở nước ngoài được quy định như sau:

Thẩm quyền giải quyết

Thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn là Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú tại Việt Nam.

Hồ sơ đơn phương ly hôn

Hồ sơ bao gồm:

1. Đơn xin đơn phương ly hôn;

2. Đăng kí kết hôn (bản chính);

3. CMND/CCCD/Hộ chiếu (bản sao);

4. Sổ hộ khẩu (bản sao);

5. Giấy khai sinh của con (bản sao – nếu có);

6. Hộ chiếu, tạm trú của vợ hoặc chồng (bản dịch, sao công chứng);

7. Giấy tờ về sở hữu tài sản chung của vợ chồng (nếu có).

 Vì là ly hôn đơn phương nên trên đơn không cần có chữ ký của bị đơn, nhưng phải chứng minh mâu thuẫn trầm trọng giữa hai vợ chồng, chứng minh rằng cuộc sống gia đình không còn hạnh phúc thì Tòa án mới có căn cứ giải quyết ly hôn. Đồng thời, phải có được địa chỉ hiện tại của chồng ở nước ngoài để Tòa án có căn cứ giải quyết và tống đạt hồ sơ.

Trình tự giải quyết đơn phương ly hôn

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú tại Việt Nam.

Bước 2: Thụ lý đơn ly hôn (đơn khởi kiện):

Sau khi nhận được đơn từ nguyên đơn, sau 05 ngày làm việc Tòa án phải xem xét có thụ lý đơn hay không.

Nếu hồ sơ hợp lệ thì Tòa án gửi thông báo cho nguyên đơn đóng tiền tạm ứng án phí, Tòa án ra quyết định thụ lý đơn ly hôn đơn phương từ thời điểm nguyên đơn nộp biên lai đã đóng tiền tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 191 và Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Bước 3: Hòa giải:

Theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử.

  • Nếu hòa giải thành thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành và sau 07 ngày mà các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.
  • Nếu hòa giải không thành Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 208, 21, 212, 213, 220 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Bước 4: Phiên tòa sơ thẩm:

Sau khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử các bên được Tòa án gửi giấy triệu tập và được thông báo rõ về thời gian, địa điểm mở phiên tòa sơ thẩm.

Theo đó các bên phải có mặt, nếu không có mặt thì áp dụng theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Lưu ý: Trường hợp không có địa chỉ của bị đơn là vợ (chồng) hoặc vợ (chồng) cố tình giấu địa chỉ thì giải quyết theo điểm b Điều 2.1 Mục II Nghị quyết 01/2003/NQ-HĐTP, cụ thể:

1. Nếu bị đơn ở nước ngoài không có địa chỉ, không có tin tức gì về họ (kể cả thân nhân của họ cũng không có địa chỉ, tin tức gì về họ), thì:

  • Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án .
  • Giải thích cho nguyên đơn biết họ có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án cấp huyện nơi họ thường trú tuyên bố bị đơn mất tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết.

2. Nếu thông qua thân nhân của họ mà biết rằng họ vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước, nhưng thân nhân của họ không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án, cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án, thì coi đây là trường hợp bị đơn cố tình giấu địa chỉ, từ chối khai báo, từ chối cung cấp những tài liệu cần thiết.

Nếu Tòa án đã yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của họ cũng không chịu cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không chịu thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết, thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

Sau khi xét xử Tòa án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

Mức án phí

Theo quy định tại Mục II Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì mức án phí sơ thẩm là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản.

Ngoài ra nếu vợ chồng có tài sản chung cần Tòa án phân chia thì cần nộp tạm ứng án phí theo quy định. Cụ thể:

  • Từ 6.000.000 đồng trở xuống: án phí 300.000 đồng
  • Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng : Án phí 5% giá trị tài sản có tranh chấp
  • Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng : Án phí 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
  • Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng : Án phí 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng
  • Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng : Án phí 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng
  • Từ trên 4.000.000.000 đồng : Án phí 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

 >>Xem thêm: Chưa ly hôn mà có con với người khác? Có bị xử phạt không?

Trên đây là bài viết về: Thủ tục ly hôn khi vợ hoặc chồng đi lao động ở nước ngoài. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.

Khách hàng nói về chúng tôi

Tôi rất hài lòng về chất lượng dịch vụ tại LawKey - Chìa khóa pháp luật. Các bạn là đội ngũ luật sư, chuyên gia kế toán và tư vấn viên nhiệt thành, đầy bản lĩnh với nghề nghiệp. Chúc các bạn phát đạt hơn nữa trong tương lai.

Anh Toản - CTO Công ty CP công nghệ phân phối Flanet

Đống Đa, Hà Nội
Mình cảm ơn đội ngũ công ty luật và dịch vụ kế toán LawKey về độ nhiệt tình và tốc độ làm việc. Tôi rất an tâm và tin tưởng khi làm việc với LawKey, đặc biệt là được chủ tịch Hà trực tiếp tư vấn. Chúc các bạn phát triển thịnh vượng và đột phá hơn nữa.

Mr Tô - Founder & CEO MengCha Utd

Đống Đa, Hà Nội
Tôi đã trải nghiệm nhiều dịch vụ luật sư trong quá trình kinh doanh của mình, nhưng thực sự an tâm và hài lòng khi làm bắt đầu làm việc với các bạn LawKey: Các bạn trẻ làm việc rất Nhanh - Chuẩn - Chính xác - Hiệu quả - Đáng tin cậy.

Mr Tiến - Founder & CEO SATC JSC

Ba Đình, Hà Nội
Từ khi khởi nghiệp đến nay gần 30 năm, tôi sử dụng rất nhiều dịch vụ tư vấn luật, tôi đặc biệt hài lòng với dịch vụ mà LawKey cung cấp cho IDJ Group. Chúc cho LawKey ngày càng phát triển và là đối tác quan trọng lâu dài của IDJ Group.

Mr Trần Trọng Hiếu - Chủ tịch IDJ Group

Hà Nội - Việt Nam
Thay mặt Công ty Dương Cafe, tôi xin chân thành cảm ơn đội ngũ luật sư, kế toán của LawKey. Thực sự yên tâm khi sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật và kế toán thuế bên các bạn. Chúc các bạn phát triển hơn, phục vụ tốt hơn cho cộng đồng doanh nghiệp.

Mr Dương - CEO Dương Cafe

Hà Nội
Tại LawKey, đội ngũ của các bạn rất chuyên nghiệp. Các bạn không chỉ cho thấy sự thân thiện mà còn chủ động tìm hiểu giúp đỡ tôi trong công việc. Tôi tin tưởng dịch vụ luật và kế toán của các bạn.  

Mr Hưng - CEO Tư vấn du học Bạn Đồng Hành

Việt Nam

Khách hàng tiêu biểu