Tranh chấp đất đai là gì? Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất theo Luật Đất đai 2024
Tranh chấp đất đai là một trong những loại tranh chấp phổ biến và phức tạp nhất hiện nay. Nếu không nắm rõ quy định về tranh chấp đất đai cũng như thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai, người dân rất dễ rơi vào tình trạng khiếu nại, khởi kiện kéo dài. Hãy cùng LawKey điểm qua những nội dung quan trọng theo quy định Luật Đất đai 2024.
Tranh chấp đất đai là gì?
Theo khoản 47 Điều 3 Luật Đất đai 2024: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.”
Nói một cách khác, tranh chấp đất đai là những tranh chấp mang tính xác định “ai là người có quyền sử dụng đất”
Một số ví dụ:
+ Tranh chấp về ranh giới; lấn chiếm đất; lối đi chun, lối đi riêng;
+ Tranh chấp về quá trình khai thác, sử dụng đất;
+ Tranh chấp liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai 2024
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Căn cứ quy định tại Điều 236 Luật Đất đai 2024:
Điều 236. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
1. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp hoặc một trong các bên tranh chấp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án giải quyết.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Giải quyết tranh chấp đất đai
Trường hợp các bên xảy ra tranh chấp đất đai mà không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng hoặc không có bất kỳ loại giấy tờ nào quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, thì việc giải quyết tranh chấp có thể được thực hiện theo một trong hai cách sau:
(1) Gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Ủy ban nhân dân có thẩm quyền, cụ thể:
Căn cứ điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP, thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc giải quyết loại tranh chấp nêu trên sẽ được chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Cụ thể, Chủ tịch UBND cấp xã sẽ đảm nhiệm việc:
“Giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 236; đồng thời ban hành quyết định giải quyết tranh chấp và quyết định cưỡng chế thi hành khi cần thiết, theo khoản 4 Điều 236 Luật Đất đai.”
(2) Lựa chọn khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Lưu ý: Tranh chấp đất đai bắt buộc phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
> Xem thêm: 08 trường hợp không được sang tên Sổ đỏ theo Luật Đất đai 2024
Trên đây là nội dung bài viết của chúng tôi. Nếu có thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ Lawkey để được giải đáp chi tiết nhất.
Thủ tục đăng ký biến động đất đai khi Cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân
Thủ tục đăng ký biến động đất đai khi Cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân? Trình tự, thủ tục thực hiện ra sao? Cùng [...]
Có thể dùng vi bằng thay thế hợp đồng mua bán nhà?
Trong nhiều giao dịch mua bán nhà đất nhiều người cho rằng không cần lập hợp đồng mua bán nhà khi đã có vi bằng. Vậy [...]