Chi phí lãi vay khi doanh nghiệp chưa góp đủ vốn khi tính thuế
Chi phí lãi vay khi doanh nghiệp chưa góp đủ vốn khi tính thuế thì sẽ như thế nào? Quy định về chi phí được trừ khi chưa góp đủ vốn điều lệ.
Sau đây, LawKey sẽ giúp quý khách hàng làm rõ vấn đề Chi phí lãi vay khi doanh nghiệp chưa góp đủ vốn.
Mức lãi suất khi tính vào chi phí được trừ
Căn cứ theo quy định tại Điểm 27.1, Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC và Điều 4 của Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay. Quy định này cũng áp dụng đối với tổ chức kinh tế.
Như vậy, đối với trường hợp doanh nghiệp đi vay vốn của cá nhân. Thì lãi suất sẽ được tối đa là 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
>>>Xem thêm:
Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Xác định doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Vay vốn điều lệ chưa góp đủ
Căn cứ theo quy định tại Điểm 2.18, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC và Điều 4 của Thông tư số 96/2015/TT-BTC sửa đổi và bổ sung quy định về những khoản chi phí không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp. Kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
Trong trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ. Trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác. Thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp. Số tiền này không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu: Thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
- Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì:
khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ = (vốn điều lệ còn thiếu / tổng số tiền vay) x tổng số lãi vay x100%.
- Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì:
khoản chi trả lãi tiền không được trừ = số vốn điều lệ còn thiếu x lãi suất của khoản vay x thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu.
Ví dụ:
Vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh của Công ty A là 1,5 tỷ đồng. Các thành viên cổ đông đã góp 1 tỷ đồng (còn thiếu 500 triệu đồng). Công ty đi vay vốn 1 tỷ đồng với lãi suất 10%/tháng
Vậy, lãi suất phải trả là 1 tỷ x 10% = 10 triệu đồng/tháng
Lãi suất không được trừ (do còn thiếu 500 triệu đồng) là 500 x 10% = 5 triệu đồng
Lãi suất được trừ là (10 – 5) = 5 triệu đồng
>>>Xem thêm:
Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành
Quyết toán thuế năm đối với thuế thu nhập doanh nghiệp trong Công ty cổ phần
Trên đây là những thông tin cơ bản về Chi phí lãi vay khi doanh nghiệp chưa góp đủ vốn khi tính thuế. Để tránh các rủi ro pháp lý vui lòng liên hệ với Lawkey. Lawkey tự hào là đơn vị tư vấn thành lập công ty, dịch vụ kế toán, tư vấn hợp đồng… chuyên nghiệp nhất.
Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là bước căn bản nhất để tính thuế TNDN. Cách xác định thu nhập chịu [...]
Quy định pháp luật về tài khoản 153 – Công cụ dụng cụ
Tài khoản 153 là tài khoản về công cụ, dụng cụ. Tài khoản này là gì? Pháp luật quy định như thế nào về tài khoản [...]