Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt ?
Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt là là ai ? Được giữ người, bắt người khi nào ? Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có quyền và nghĩa vụ như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bị bắt là ai ?
Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là người bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người trong trường hợp phạm tội quả tang và bắt người đang bị truy nã nhằm kịp thời ngăn chặn tội phạm, ngăn chặn người đó tiếp tục phạm tội, tiếp tục bỏ trốn hoặc cản trở việc điều tra. Việc quy định địa vị pháp lý của những người này nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ các quyền và lợi ịch hợp pháp của họ khi tham gia tố tụng, thậm trí ngay cả khi vụ án chưa khởi tố.
Khi nào được giữ người, bắt người ?
Bộ luật tố tụng hình sự 2015 (BLTTHS) chỉ cho phép giữ người, bắt người trong những trường hợp mà Bộ luật quy định.
Giữ người khi nào ?
Theo khoản 1 Điều 110 BLTTHS 2015, Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:
– Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
– Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
– Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
Bắt người khi nào ?
Bắt người phạm tội quả tang theo Điều 111 BLTTHS 2015:
– Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
– Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
– Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người phạm tội quả tang thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu, bảo vệ hiện trường theo quy định của pháp luật; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Bắt người đang bị truy nã theo Điều 112 BLTTHS 2015:
– Đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
– Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
– Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Quyền và nghĩa vụ của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015
Quyền của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt
Theo khoản 1 Điều 58 BLTTHS 2015 quy định như sau:
1. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền:
a) Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;
b) Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;
c) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
d) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
h) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.
Nghĩa vụ của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt
Theo khoản 2 Điều 58 BLTTHS 2015 quy định như sau:
Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt người và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền giữ người, bắt người theo quy định của Bộ luật này.
>>Xem thêm: Người bị tạm giữ là ai ?
Trên đây là bài viết về “Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt” LawKey gửi đến bạn đọc. Nếu bạn có vấn đề cần tư vấn hoặc cần luật sư bào chữa vụ án hình sự, hãy liên hệ với công ty luật LawKey (Chìa Khoá Pháp Luật) để gặp luật sư kinh nghiệm nhé.
Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người theo Bộ luật hình sự
Tội cố ý gây thương tích dẫn đến chết người có mức hình phạt như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới [...]
Trình tự hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
Hồ sơ đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn bao gồm những gì? Trình tự hủy quyết định tha tù trước thời [...]