Mức phạt khi không đảm bảo an toàn cho người lao động
Mức phạt khi không đảm bảo an toàn cho người lao động được quy định như thế nào? Hãy cùng Lawkey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Điều kiện an toàn cho người lao động làm việc
Khoản 1 Điều 5 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định:
“Bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động.”
Theo đó, khoản 2 Điều 7 Luật này quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động như sau:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
- Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động;
- Thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe…
2. Mức phạt khi không đảm bảo an toàn lao động
Điều 20 Nghị định 28/2020.NĐ-CP đã liệt kê các hành vi vi phạm biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và mức phạt, cụ thể:
Phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng
Không lập hồ sơ vệ sinh môi trường lao động đối với các yếu tố có hại, phòng chống bệnh nghề nghiệp.
Phạt tiền từ 05 – 10 triệu đồng
+ Không xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện kế hoạch, nội quy, quy trình bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc hoặc khi xây dựng không lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở;
+ Không bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế, hoặc bố trí người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, công tác y tế nhưng người đó không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định;
+ Không bố trí đủ lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc;
+ Không tổ chức huấn luyện cho lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc;
+ Không phân loại lao động theo danh mục công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để thực hiện các chế độ.
Phạt tiền từ 20 – 25 triệu đồng
+ Không định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng máy, thiết bị, nhà xưởng, kho tàng;
+ Không trang bị các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
+ Không xây dựng, ban hành kế hoạch xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp tại nơi làm việc;
+ Không lập phương án về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động đối với nơi làm việc của người lao động khi xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công trình, cơ sở để sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữ các máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
+ Không điều tra tai nạn lao động; không khai báo hoặc khai báo sai sự thật về tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng;
+ Không bảo đảm đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc;
+ Không trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế để đảm bảo ứng cứu, sơ cứu kịp thời khi xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng, tai nạn lao động.
Với tầm quan trọng của việc đảm bảo an toàn, vệ sinh cho người lao động tại nơi làm việc, Nhà nước còn tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ một cách tối đa cho doanh nghiệp khi huấn luyện an toàn lao động.
Xem thêm: Trình tự hỗ trợ huấn luyện an toàn vệ sinh lao động
Trên đât là nội dung bài viết “Mức phạt khi không đảm bảo an toàn cho người lao động”. Nếu có thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ Lawkey để được giải đáp chi tiết.

Đóng BHXH tự nguyện có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp?
Người lao động đóng BHXH tự nguyện có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Điều kiện được hưởng bảo hiểm [...]

Quyền lợi đặc biệt của phụ nữ đi làm sau nghỉ sinh
Phụ nữ có những nhiệm vụ, thiên chức trong gia đình khác biệt so với đàn ông. Do vậy, pháp luật đã quy định nhiều quyền [...]