Cách tính Thuế Giá trị gia tăng trong Thuế nhà thầu
Thuế nhà thầu không phải một sắc thuế riêng biệt mà nó bao gồm cả thuế GTGT, thuế TNDN và thuế TNCN được tính theo cách riêng cho các nhà thầu nước ngoài. Trong bài viết này, LawKey sẽ làm rõ hơn về cách tính thuế GTGT của nhà thầu nước ngoài.
Đối tượng chịu thuế GTGT
Theo thông tư 103/2014/TT-BTC, các đối tượng sau đây phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với cá nhân, tổ chức nước ngoài.
– Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp (tại Việt Nam hoặc ngoài Việt Nam) tiêu dùng tại Việt Nam.
– Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa) thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định về thuế nhà thầu.
Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.
Ví dụ:
Lưu ý:
Có thể thấy rằng khác với đối tượng chịu thuế GTGT được quy định theo Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 thì đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định của luật về thuế nhà thầu không bao gồm hàng hóa mà chỉ bao gồm dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa. Có điều này là do khi hàng hóa của nhà thầu làm thủ tục hải quan để được nhập khẩu vào Việt Nam thì đã phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu. Do vậy, giá trị của các hàng hóa này sẽ không phải chịu thuế GTGT trong thuế nhà thầu nữa. Đối tượng chịu thuế GTGT của thuế nhà thầu sẽ chỉ còn là các dịch vụ hoặc dịch vụ gắn liền với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT được tiêu dùng tại Việt Nam
>> Xem thêm: Các đối tượng không chịu thuế GTGT hiện nay
Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Cách tính thuế GTGT trong thuế nhà thầu với nhà thầu nước ngoài theo phương pháp khấu trừ được thực hiện hoàn toàn tương tự với quy định của Luật Thuế GTGT. Theo đó:
Thuế GTGT phải nộp | = | Giá tính thuế của dịch vụ bán ra | x | Thuế suất thuế GTGT | – | Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
Thuế suất thuế GTGT theo phương pháp tính này là 0%, 5% và 10% đối với từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Chi tiết về các mức thuế suất xem tại điều 8 Luật Thuế GTGT 2008, khoản 3 điều 1 Luật Thuế GTGT sửa đổi 2013 và khoản 2,3 điều 3 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014. Lưu ý rằng, thuế GTGT trong thuế nhà thầu chỉ áp dụng đối với dịch vụ, không áp dụng đối với hàng hóa.
>> Xem thêm: Thuế thu nhập doanh nghiệp trong thuế nhà thầu
Nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp
Công thưc tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp như sau:
Số thuế GTGT phải nộp | = | Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng | x | Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu |
Doanh thu tính thuế GTGT
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGTmà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp,kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
Tỷ lệ % tính thuế GTGT trên doanh thu
Theo quy định tỷ lệ % chung để tính thuế GTGT trên doanh thu như sau:
STT | Ngành kinh doanh | Tỷ lệ % để tính thuế GTGT |
1 | Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị | 5 |
2 | Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị | 3 |
3 | Hoạt động kinh doanh khác | 2 |
Chú ý:
Riêng đối với nhà thầu nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt, pháp luật Việt Nam có quy định riêng về cách kê khai và nộp thuế GTGT trong thuế nhà thầu theo quy định tại khoản 3 điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Trên đây là nội dung Lawkey chia sẻ về Cách tính Thuế Giá trị gia tăng trong Thuế nhà thầu theo quy định hiện hành. Nếu có thắc mắc liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ qua hotline của Lawkey để được tư vấn. Xin cảm ơn sự quan tâm của quý bạn đọc.
>> Xem thêm: Thuế thu nhập doanh nghiệp

Trách nhiệm khai, nộp thuế thu nhập cá nhân của doanh nghiệp
Trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thu nhập cá nhân của doanh nghiệp như thế nào? Hướng dẫn kê khai và nộp thuế [...]

Cách tính Thuế Giá trị gia tăng trong Thuế nhà thầu
Thuế nhà thầu không phải một sắc thuế riêng biệt mà nó bao gồm cả thuế GTGT, thuế TNDN và thuế TNCN được tính theo cách [...]