Đe dọa dùng vũ lực cản trở thực hiện quyền tự do ngôn luận bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Thế nào là đe dọa? Đe dọa dùng vũ lực cản trở thực hiện quyền tự do ngôn luận bị xử phạt bao nhiêu năm tù? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Đe dọa là gì?
Hiện nay, pháp luật chưa quy định cụ thể khái niệm đe dọa là gì, nhưng có thể hiểu: Đe dọa là hành vi uy hiếp tinh thần người khác qua việc thông báo trước bằng những cách thức khác nhau sẽ làm hoặc không làm gây bất lợi cho họ hoặc cho người thân thích nếu không thỏa mãn các yêu cầu, đòi hỏi nhất định. Nội dung đe dọa rất đa dạng như đe dọa dùng vũ lực, đe dọa tố giác, đe dọa hủy hoại tài sản… Hình thức đe dọa có thể trực tiếp, qua thư hay qua điện thoại…
Quyền tự do ngôn luận là gì?
Theo Điều 25 Hiến pháp 2013 quy định về quyền tự do ngôn luận như sau:
“Điều 25.
Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.”
Theo đó, có thể hiểu quyền tự do ngôn luận là quyền được tự do trong giới hạn mà pháp luật quy định, phù hợp với các giá trị đạo đức, văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Quyền tự do ngôn luận của mọi công dân khác với việc tùy tiện vu khống, bôi nhọ, xâm hại đến cá nhân, tổ chức.
Đe dọa dùng vũ lực cản trở thực hiện quyền tự do ngôn luận bị xử phạt bao nhiêu năm tù?
Người đe dọa dùng vũ lực cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 167 Bộ luật Hình sự 2015 dưới đây:
“Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm.”
Như vậy, người nào đe dọa dùng vũ lực cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt tù lên đến 05 năm.
Đe dọa dùng vũ lực cản trở thực hiện quyền tự do ngôn luận thuộc loại tội phạm gì?
Người đe dọa dùng vũ lực cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận đã bị phạt hành chính mà còn vi phạm được phân loại tội phạm theo quy định tại Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:
“Phân loại tội phạm
1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:
a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;
c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;
d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.”
Như vậy, người đe dọa dùng vũ lực cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận đã bị phạt hành chính mà còn vi phạm có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nên thuộc vào loại tội phạm ít nghiêm trọng.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự người đe dọa dùng vũ lực cản trở thực hiện quyền tự do ngôn luận
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.”
Như vậy, người đe dọa dùng vũ lực cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận đã bị phạt hành chính mà còn vi phạm có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nên phân loại tội phạm ít nghiêm trọng, vì vậy thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người này là 5 năm.
>>Xem thêm: Bán hàng hóa nhập lậu vào dịp Tết Nguyên đán 2024 bị xử phạt thế nào?
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư bào chữa của chúng tôi.
Cố ý gây thương tích có thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu bị hại
Cố ý gây thương tích là tội phạm khá phổ biến và thương xuyên. Vậy hành vi phạm tội này có thuộc trường hợp khởi [...]
02 trường hợp tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật Hình sự
Tái phạm là gì? Trường hợp nào được coi là tái phạm nguy hiểm theo Bộ luật Hình sự 2015? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài [...]