Doanh nghiệp được “nợ lương” nhân viên trong bao lâu?
Doanh nghiệp được “nợ lương” nhân viên trong bao lâu? Hãy cùng Lawkey tim hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Thời hạn trả lương theo luật định
Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm hoặc khoán. Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương của từng hình thức trên như sau:
Trả lương theo thời gian
- Với người hưởng lương giờ, ngày, tuần: Được trả lương sau giờ, ngày, tuần làm việc hoặc được trả gộp do hai bên thoả thuận, nhưng ít nhất 15 ngày phải được trả gộp một lần.
- Với người hưởng lương tháng: Được trả lương 01 lần/tháng hoặc nửa tháng một lần.Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tí
Trả lương theo sản phẩm hoặc khoán
Lương được trả theo kỳ hạn đã thoả thuận của hai bên. Nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
2. Doanh nghiệp được “nợ lương” nhân viên trong bao lâu?
Khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: “Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm qúa 30 ngày;…“
Như vậy, doanh nghiệp chỉ được chậm lương của người lao động trong trường hợp vì lý do bất khả kháng mà đã tìm mọi cách khắc phục nhưng vẫn không thể trả lương đúng hạn. Thời gian nợ lương sẽ không được vượt quá 30 ngày.
Bên cạnh đó, khi chậm trả lương cho người lao động, doanh nghiệp có thể phải trả thêm tiền lãi theo quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ Luật Lao động 2019, cụ thể:
“Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.”
Theo đó, nếu doanh nghiệp trả lương cho người lao động chậm từ 15 ngày trở lên phải có trách nhiệm trả thêm tiền lãi cho người lao động cho số tiền chậm trả. Khi đó, mức lãi suất được áp dụng là lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng tại thời điểm trả lương của ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản trả lương người lao động.
>>Xem thêm: Phải làm gì khi công ty không trả lương theo như thoả thuận ?
3. Mức xử phạt doanh nghiệp khi chậm trả lương
Doanh nghiệp nếu vi phạm nghĩa vụ trả lương sẽ bị phạt theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:
- Từ 05 – 10 triệu đồng: Vi phạm từ 01 – 10 người lao động;
- Từ 10 – 20 triệu đồng: Vi phạm từ 11 – 50 người lao động;
- Từ 20 – 30 triệu đồng: Vi phạm từ 51 – 100 người lao động;
- Từ 30 – 40 triệu đồng: Vi phạm từ 101 – 300 người lao động;
- Từ 40 – 50 triệu đồng: Vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Ngoài ra, người sử dụng lao động còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.
>>> Xem thêm: Chậm trả lương cho nhân viên có phải bồi thường?
Trên đây là nội dung bài viết Doanh nghiệp được “nợ lương” nhân viên trong bao lâu? Nếu có thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ Lawkey để được giải đáp chi tiết.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật việc làm
Người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Người lao động chỉ [...]

Các loại hợp đồng lao động theo quy định từ năm 2021
Từ ngày 01/01/2021, Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực, Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại [...]