Một số lưu ý về cấm đi khỏi nơi cư trú
Khi nào áp dụng cấm đi khỏi nơi cư trú? Ai có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú? Một số lưu ý về cấm đi khỏi nơi cư trú.
Cấm đi khỏi nơi cư trú là gì?
Hiện nay, pháp luật chưa quy định khái niệm cụ thể về khái niệm cấm đi khỏi nơi cư trú, như có thể hiểu: Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
Điều kiện áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú
Theo khoản 1 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, cấm đi khỏi nơi cư trú có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng.
Thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú
Thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú bao gồm:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa;
- Đồn trưởng Đồn biên phòng.
Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ.
(Khoản 5 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)
Nghĩa vụ cam đoan của người bị cấm đi khỏi nơi cư trú
Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
- Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;
- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
Lưu ý: Nếu bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo phải báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết để xử lý theo thẩm quyền.
(Khoản 2, 6 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)
Trường hợp được đi khỏi nơi cư trú trong thời gian bị cấm đi khỏi nơi cư trú
Trường hợp bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép của người đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
(Khoản 5 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)
Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú
Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
(Khoản 4 Điều 123 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)
>>Xem thêm: Truy tố là gì?
Trên đây là bài viết về Một số lưu ý về cấm đi khỏi nơi cư trú LawKey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey để được giải đáp chi tiết nhất.
Tội mua bán người dưới 16 tuổi theo quy định của Bộ luật Hình sự
Mua bán người dưới 16 tuổi xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, sức khỏe vị thành niên. Vậy pháp luật quy định như thế [...]
Đối tượng nào có quyền kháng cáo vụ án hình sự?
Những đối tượng nào có quyền kháng cáo vụ án hình sự năm 2023? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Đối [...]