Người giám hộ đương nhiên là những ai?
Việc xác định người giám hộ là cần thiết để dựa vào căn cứ đó xác lập quyền và nghĩa vụ cho họ để thực hiện công việc giám hộ đối với người được giám hộ. Vậy theo quy định của pháp luật, người giám hộ đương nhiên là những ai?
Căn cứ vào Bộ luật dân sự 2015, Lawkey xin đưa ra tư vấn về vấn đề này như sau:
Điều kiện cá nhân là người giám hộ
Trước hết muốn trở thành người giám hộ, cá nhân phải đáp ứng được điều kiện của cá nhân là người giám hộ như sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
– Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
– Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
– Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.
> Xem thêm: Điều kiện chung đối với người giám hộ
Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Những quy định cần lưu ý về người giám hộ đương nhiên đối với người chưa thành niên được quy định tại điểm a,b điều 47 và điều 52 của Bộ luật dân sự.
Người được giám hộ
Người được giám hộ là người chưa thành niên bao gồm:
– Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
– Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ
Người giám hộ
Người giám hộ trong trường hợp trên được xác định theo thứ tự sau đây:
– Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.
– Trường hợp không có người giám hộ quy định tại điểm trên thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.
– Trường hợp không có người giám hộ quy định tại cả hai điểm trên thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.
Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
Những quy định cần lưu ý về người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được quy định tại khoản 2 điều 48 và điều 53 của Bộ luật dân sự.
Người được giám hộ
Người mất năng lực hành vi dân sự không lựa chọn được người giám hộ cho mình khi có đủ năng lực hành vi dân sự
Người giám hộ
– Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
– Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
– Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
>> Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của người giám hộ
Trên đây là nội dung tư vấn về người giám hộ đương nhiên mà Công ty TNHH LawKey gửi đến bạn đọc. Nếu có vấn đề gì mà Bạn đọc còn vướng mắc, băn khoăn hãy liên hệ với LawKey theo thông tin trên Website hoặc dưới đây để được giải đáp:
Điện thoại: (024) 665.65.366 Hotline: 0967.59.1128
Email: contact@lawkey.vn Facebook: LawKey
Tài sản không có người thừa kế xử lý thế nào?
Việc phân chia di sản thừa kế được quyết định theo quy định của pháp luật hoặc theo di chúc của người để lại di sản [...]
Quyền đòi lại tài sản theo Bộ luật dân sự 2015
Việc tài sản bị chiếm hữu rời khỏi khỏi chủ sở hữu hoặc chủ thể khác đối với tài sản sẽ phát sinh quyền đòi [...]