Các bộ phận cấu thành của hệ thống hình phạt trong Bộ luật hình sự
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế của nhà nước được quy định trong Bộ luật hình sự do tòa án áp dụng đối với người phạm tội. Các bộ phận cấu thành của hệ thống hình phạt trong Bộ luật hình sự
Khái niệm
Hệ thống hình phạt là tổng thể các loại hình phạt do Nhà Nước quy định trong luật hình sự, có sự liên kết chặt chẽ với nhau theo một trình tự nhất định do tính chất nghiêm khắc của từng loại hình phạt quy định
Đặc điểm
– các hình phạt trong hệ thống hình phạt rất đa dạng và cân đối, phù hợp với sự đa dạng của các loại tội phạm trong xã hội
– Được sắp xếp theo một trình tự từ hình phạt nhẹ nhất đến hình phạt nặng nhất
Các bộ phận cấu thành hệ thống hình phạt
Hình phạt chính
Khái niệm, đặc điểm
– Hình phạt chính là hình phạt được tuyên độc lập, với mỗi tội phạm tòa án chỉ có thể áp dụng một hình phạt chính.
+ Bao gồm: Cảnh cáo; phạt tiền; cải tạo không giam giữ; trục xuất; tù có thời hạn; tù chung thân; tử hình
+ Hình phạt chính được quy định trong tất cả các chế tài hình sự
– Khả năng áp dụng hình phạt đối với mỗi tội phạm
+ Được tuyên độc lập.
+ Mỗi tội phạm chỉ có thể bị tuyên một hình phạt chính
Các loại hình phạt chính
– Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
– Phạt tiền
+ Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây: Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật hình sự quy định; Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng, an toàn công cộng và một số tội phạm khác quy định.
+ Hình phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma túy hoặc những tội phạm khác do Bộ luật hình sự quy định.
+ Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không được thấp hơn 1.000.000 đồng.
+ Hình phạt tiền đối với pháp nhân thương mại phạm tội được quy định
– Cải tạo không giam giữ
+ Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật hình sự quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ; tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ.
+ Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan; tổ chức nơi người đó làm việc; học tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát; giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó.
+ Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt; Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập; nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.
Không khấu trừ thu nhập đối với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.
+ Trường hợp người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.
Thời gian lao động phục vụ cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày; và không quá 05 ngày trong 01 tuần.
Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
Người bị kết án cải tạo không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình sự.
– Trục xuất
+ Trục xuất là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Trục xuất được Tòa án áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
– Hình phạt tù có thời hạn
+ là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định
+ Nội dung: Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 3 tháng và mức tối đa là 20 năm
+ Thời hạn tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù. Cứ 1 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 1 ngày tù
+ Điều kiện áp dụng: Không áp dụng đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng
– Tù chung thân
+ Là hình phạt tù không có thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình
+ Có thể giảm án xuống 30 năm tù nếu chấp hành được 12 năm và quyết tâm cải tạo…
+ Áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng.
+ Áp dụng với người phạm tội từ đủ 18 tuổi trở lên.
– Tử hình
+ Là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội phạm an ninh quốc gia; xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy; tham nhũng và các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật hình sự 2015 quy định
+ Nội dung: hình phạt nghiêm khắc nhất, tước đi quyền sống
+ Điều kiện áp dụng:
Không áp dụng với người dưới 18 tuổi khi phạm tội; phụ nữ có thai; phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử
Không thi hành với người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất 3/4 tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn
Trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm; thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.
Hình phạt bổ sung
– Là biện pháp cưỡng chế của nhà nước nhằm hỗ trợ cho hình phạt chính đạt được mục đích của hình phạt; không được áp dụng độc lập; có thể áp dụng nhiều hình phạt bổ sung cho mỗi loại tội phạm.
– Đặc điểm
+ Không thể tuyên độc lập, chỉ có thể tuyên kèm với hình phạt chính đối với mỗi tội phạm.
+ Đối với mỗi tội phạm, kèm theo hình phạt chính có thể tuyên một; nhiều hoặc không tuyên hình phạt bổ sung nào.
+ Mang tính chất hỗ trợ cho hình phạt chính.
– Có các loại hình phạt bổ sung sau: Cấm đảm nhiệm chức vụ; cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; Cấm cư trú; Quản chế; Tước một số quyền công dân; Tịch thu tài sản; Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Ngoài ra, Đối với mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
>> Xem thêm: Điều kiện của trách nhiệm hình sự đối với cá nhân và pháp nhân phạm tội
Trên đây là tư vấn của LAWKEY về các bộ phận cấu thành của hệ thống hình phạt. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.
Hành vi trốn thuế sẽ bị xử lý như thế nào?
Hành vi trốn thuế là hành vi gây tác động không nhỏ đến nền kinh tế của đất nước. Vậy hành vi này sẽ bị xử lý như [...]
Người tự thú có được miễn trách nhiệm hình sự không?
Miễn trách nhiệm hình sự là gì? Người tự thú có được miễn trách nhiệm hình sự không? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài [...]