Hộ kinh doanh cá thể khác với các loại hình doanh nghiệp khác như thế nào
Hộ kinh doanh cá thể khác với các loại hình doanh nghiệp khác như thế nào? Nên lựa chọn kinh doanh theo mô hình hộ kinh doanh hay loại hình doanh nghiệp ?
Khái quát hộ kinh doanh, doanh nghiệp
Theo Khoản 10 Điều 4 luật doanh nghiệp 2020: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Xem thêm: Các loại hình doanh nghiệp
Theo Khoản 1 Điều 79 nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp: Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
Xem thêm: Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
Về chủ thể thành lập
Chủ thể thành lập mỗi loại hình có sự phân biệt rõ ràng.
Đối với doanh nghiệp
Chủ thể được phép thành lập Doanh nghiệp theo Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 là các tổ chức, cá nhân, trừ các trường hợp sau:
– Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ người được cử làm đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
– Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Xem thêm: thủ tục thành lập công ty
Đối với hộ kinh doanh
Chủ thể thành lập hộ kinh doanh theo Quy định tại Khoản 1 Điều 80 nghị định 01/2021/NĐ-CP là:
Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự có quyền thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Xem thêm: Thủ tục đăng ký mã số thuế hộ kinh doanh
Về quy mô và phạm vi hoạt động
Hộ kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động. Hộ kinh doanh chỉ được quyền kinh doanh một ngành, nghề như đã đăng ký và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Không giống như hộ kinh doanh, theo Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp được tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm; Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành nghề kinh doanh; Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh. Doanh nghiệp được thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh và các địa điểm kinh doanh trong quá trình hoạt động của mình ngoài trụ sở chính.
Về tư cách pháp nhân và con dấu
Các loại hình Doanh nghiệp hầu hết đều được pháp luật công nhận tư cách pháp nhân, trừ loại hình doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp có con dấu, được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.
Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân. Nghị định 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu không cấm hộ kinh doanh sử dụng con dấu.
Về cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của hộ kinh doanh rất đơn giản, có chủ hộ và các thành viên. Đối với doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức được pháp luật quy định chặt chẽ. Tùy vào loại hình và quy mô doanh nghiệp sẽ có loại hình tổ chức tương ứng. Ví dụ, bạn chọn mô hình là Công ty TNHH hai thành viên trở lên, cơ cấu bao gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ 11 thành viên trở lên phải thành lập Ban kiểm soát; trường hợp có ít hơn 11 thành viên, có thể thành lập Ban kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản trị công ty.
Xem thêm: Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Về giới hạn trách nhiệm
Cá nhân hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình đăng ký hoạt động hộ kinh doanh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh. Tùy từng loại hình doanh nghiệp mà pháp luật quy định khác nhau. Nếu doanh nghiệp là doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty Hợp danh thì chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với nghĩa vụ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp là Công ty TNHH hoặc Công ty cổ phần, thành viên góp vốn, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn góp, cổ phần đối với nghĩa vụ của Doanh nghiệp.
Quy định về cấp phép đăng ký thành lập
Doanh nghiệp bắt buộc phải đăng ký kinh doanh để thành lập.
Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Các cá nhân, hộ gia đình khác có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Xem thêm: Nên thành lập công ty hay hộ kinh doanh
Trên đây là phân tích Hộ kinh doanh cá thể khác với các loại hình doanh nghiệp khác như thế nào. Nếu muốn thành lập hộ kinh doanh hoặc thành lập doanh nghiệp, hãy liên hệ với LawKey để được tư vấn miễn phí.
Đánh giá về điều kiện họp đại hội đồng cổ đông Công ty cổ phần
Đánh giá về điều kiện họp đại hội đồng cổ đông Công ty cổ phần 1. Điểm mới so với LDN năm 2005 Theo quy định tại [...]
Người thừa kế của thành viên hợp danh trong công ty hợp danh
Người thừa kế của thành viên hợp danh trong công ty danh có đương nhiên trở thành thành viên hợp danh hay không? Pháp luật [...]