Miễn giảm tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án
Khi tham gia khởi kiện các vụ án ra Tòa người nộp đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí. Nhưng cũng có trường hợp miễn hoặc giảm tiền tạm ứng án phí.
Những trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí
– Người lao động khởi kiện đòi tiền lương; trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội; tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải; chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật;
– Người yêu cầu cấp dưỡng; xin xác định cha; mẹ cho con chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự;
– Người khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc áp dụng hoặc thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
– Người yêu cầu bồi thường về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
– Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.
Ngoài ra, trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được miễn nộp tiền án phí thì Tòa án chỉ xem xét miễn án phí đối với phần mà người thuộc trường hợp được miễn phải chịu theo quy định. Phần án phí, lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được miễn nộp.
Những trường hợp được giảm tiền tạm ứng án phí, án phí
– Người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản để nộp tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú thì được Tòa án giảm 50% mức tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án mà người đó phải nộp.
-Lưu ý: Những người thuộc trường hợp trên vẫn phải chịu toàn bộ án phí, lệ phí Tòa án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có căn cứ chứng minh người được giảm tạm ứng án phí, án phí; tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án không phải là người gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có tài sản để nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án;
+ Theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì họ có tài sản để nộp toàn bộ tiền án phí; lệ phí Tòa án mà họ phải chịu.
Ngoài ra, trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp mà bên chịu toàn bộ án phí hoặc một phần số tiền án phí phải nộp thuộc trường hợp được giảm tiền án phí thì Tòa án chỉ giảm 50% đối với phần án phí mà người thuộc trường hợp được giảm tiền án phí phải chịu. Phần án phí; lệ phí Tòa án mà người đó nhận nộp thay người khác thì không được giảm.
Hồ sơ đề nghị
Đơn đề nghị miễn; giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án có nội dung:
– Ngày, tháng, năm làm đơn;
– Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;
– Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm.
Về thẩm quyền xét miễn tạm ứng án phí, án phí
Trước khi thụ lý vụ án, Thẩm phán được Chánh án Tòa phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn tạm ứng án phí. Sau khi thụ lý vụ án thẩm quyền thuộc về Thẩm phán được Chánh Tòa phân công giải quyết vụ án.
>>Xem thêm: Mã số 29-DS Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí
Trên đây là những ý kiến đóng góp của LAWKEY để công dân đảm bảo được quyền lợi của mình khi tham gia tố tụng.
Quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm theo quy định hiện nay
Quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm được quy định cụ thể tại Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. Theo đó, [...]
Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú theo quy định mới nhất
Thẻ tạm trú là gì? Thời hạn của thẻ tạm trú là bao lâu? Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú theo quy định mới [...]