Thời điểm tính thuế và thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Doanh nghiệp cần phải xác định đúng thời điểm tính thuế và thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Để từ đó nộp thuế cho đúng thời hạn. Cùng Lawkey tìm hiểu về thời điểm tính thuế và thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
♦ Căn cứ pháp lý: Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 và Nghị định 134/2016/NĐ-CP
1. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Theo quy định pháp luật hiện hành, thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Hoặc thuộc đối tượng áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan. Nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật. Thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Thời Điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
>>>Xem thêm:
Đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Các khoản điều chỉnh khi xác định trị giá hải quan
2. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa. Trừ trường hợp người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật hải quan. Được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng hóa trong tháng. Chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người nộp thuế chưa nộp thuế. Thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp. Thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa. Nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế. Kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo lãnh. Nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp. Thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế.
>>>Xem thêm:
Phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
Phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
Trên đây là những thông tin cơ bản về Thời điểm tính thuế và thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Để tránh các rủi ro pháp lý vui lòng liên hệ với Lawkey – đơn vị tư vấn kế toán chuyên nghiệp nhất.
Điện thoại: (024) 665.65.366 Hotline: 0967.59.1128
Email: contact@lawkey.vn Facebook: LawKey
Các trường hợp không được hoàn thuế GTGT
Trong một số trường hợp nhất định thì Nhà nước không trả lại số tiền thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế đã nộp. [...]
Cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế theo Luật quản lý thuế 2019
Nguyên tắc quản lý thuế là gì? Cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế được quy định như thế nào? Trong bài viết [...]