Thủ tục ủy quyền nhận thay bảo hiểm thất nghiệp
Thủ tục ủy quyền nhận thay bảo hiểm thất nghiệp được quy định như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Hồ sơ ủy quyền nhận thay bảo hiểm thất nghiệp
Hồ sơ ủy quyền nhận thay bảo hiểm thất nghiệp là giấy ủy quyền (Mẫu số 13-HSB) hoặc hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Thủ tục ủy quyền nhận thay bảo hiểm thất nghiệp
Ủy quyền nhận thay bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
Đến kỳ chi trả, người được ủy quyền nộp Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) hoặc Hợp đồng ủy quyền cho cơ quan Bưu điện, xuất trình CMND/CCCD hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh và ký nhận tiền trên Danh sách chi trả.
Người được ủy quyền có trách nhiệm báo giảm kịp thời khi người hưởng từ trần hoặc bị tạm dừng hưởng các chế độ BHXH hàng tháng theo quy định, nếu thực hiện sai phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả về quỹ BHXH.
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
(ii) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;
(iii) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013;
(iv) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Chết.
(Điều 49 Luật Việc làm 2013)
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013.
(Điều 50 Luật Việc làm 2013)
>>Xem thêm: Đã nghỉ hưu mà vẫn đi làm công việc mới thì có bị cắt lương hưu không?
Trên đây là bài tư vấn của Lawkey về việc ủy quyền nhận thay bảo hiểm thất nghiệp. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ thành lập công ty của chúng tôi.
Đình công hợp pháp theo pháp luật mới nhất
Trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động, người lao động có quyền đình công nhằm đạt được yêu cầu của mình. [...]
Hợp đồng lao động có thời hạn được ký tối đa mấy lần?
Hiện nay, khi tham gia vào quá trình lao động; hầu hết đều được giao kết bằng hợp đồng lao động. Khi hợp đồng lao động [...]