Quy định trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo pháp luật
Quy định trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi như thế nào? Tại sao doanh nghiệp phải trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi?
Sau đây, Lawkey sẽ giúp Quý khách hàng tìm hiểu về vấn đề “Quy định trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.”
1. Điều kiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
– Khoản nợ được xác định là các khoản phải thu khó đòi phải có chứng từ gốc. Có đối chiếu xác nhận của bên nợ về số tiền còn nợ. Bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
– Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ sẽ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
– Căn cứ để xác định là khoản nợ phải thu khó đòi là:
- Các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn phải thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế giữa hai bên. Các khế ước vay nợ hoặc các cam kết vay nợ khác.
- Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán. Nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể. Người nợ mất tích, bỏ trốn. Hoặc đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án. Hoặc đã chết.
Xem thêm: Quy định trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2. Phương pháp trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
Kế toán tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi. Kèm theo đó là các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi. Cụ thể:
Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi như sau:
+ Đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm. Trích lập 30% giá trị.
+ Đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.Trích lập 50% giá trị.
+ Đối với khoản nợ phải thu khó đòi quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm. Trích lập 70% giá trị
+ Đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên. Được trích lập 100% giá trị.
Quy định về trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
– Doanh nghiệp được dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng. Trong trường hợp với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán. Nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể. Người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử. Hoặc đang thi hành án. Hoặc đã chết…
– Sau khi tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi của mình. Doanh nghiệp tổng hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết. Lấy đó, làm căn cứ hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp mình.
Xem thêm: Quy định trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chứng khoán
3. Xử lý khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi
– Khi các khoản nợ phải thu được xác định khó đòi. Doanh nghiệp phải trích lập dự phòng. Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó đòi. Thì doanh nghiệp không phải trích lập
– Nếu số dự phòng phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Thì doanh nghiệp phải trích thêm vào chi phí quản lý doanh nghiệp phần chênh lệch.
– Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Xem thêm: Cách hạch toán dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chứng khoán
4. Xử lý các khoản nợ không có khả năng thu hồi:
4.1. Nợ phải thu không có khả năng thu hồi bao gồm các khoản nợ sau:
– Đối với tổ chức kinh tế:
+ Khách nợ đã giải thể, phá sản:
Quyết định của Tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản. Hoặc quyết định của người có thẩm quyền về giải thể đối với doanh nghiệp nợ. Trường hợp tự giải thể, thì có thông báo của đơn vị. Hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập đơn vị, tổ chức.
+ Khách nợ đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả:
Xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tổ chức đăng ký kinh doanh. Về việc doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động không có khả năng thanh toán.
– Đối với cá nhân phải có một trong các tài liệu sau:
- Giấy chứng từ (bản sao) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ đã chết. Nhưng không có tài sản thừa kế để trả nợ
- Giấy xác nhận của chính quyền địa phương đối với người nợ còn sống hoặc đã mất tích. Nhưng không có khả năng trả nợ.
- Lệnh truy nã hoặc xác nhận của cơ quan pháp luật đối với người nợ đã bỏ trốn hoặc đang bị truy tố, đang thi hành án. Hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc khách nợ hoặc người thừa kế không có khả năng chi trả.
4.2. Xử lý tài chính:
– Tổn thất thực tế của từng khoản nợ không thu hồi được là khoản chênh lệch giữa nợ phải thu ghi trên sổ kế toán và số tiền đã thu hồi được. Do người gây ra thiệt hại đền bù, do phát mại tài sản của đơn vị nợ hoặc người nợ. Do được chia tài sản theo quyết định của Tòa án hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác.
Giá trị tổn thất thực tế của khoản nợ không có khả năng thu hồi. Doanh nghiệp sử dụng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để bù đắp. Phần chênh lệch thiếu hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
– Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý. Doanh nghiệp vẫn phải theo dõi riêng trên sổ kế toán. Và được phản ánh ở ngoài bảng cân đối kế toán. Trong thời hạn tối thiểu là 10 năm, tối đa là 15 năm. Kể từ ngày thực hiện xử lý. Và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc hi hồi nợ. Doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.
4.3. Khi xử lý khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi doanh nghiệp phải lập hồ sơ sau:
– Biên bản của Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp. Trong đó ghi rõ giá trị của từng khoản nợ phải thu, giá trị nợ đã thu hồi được. Và giá trị thiệt hại thực tế sau khi đã trừ đi các khoản thu hồi được.
– Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán. Biên bản đối chiếu nợ được chủ nợ và khách nợ xác nhận. Hoặc bản thanh lý hợp đồng kinh tế. Hoặc xác nhận của chủ cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức. Hoặc tài liệu khách quan khác chứng minh được số nợ tồn đọng. Và các giấy tờ tài liệu liên quan.
– Sổ kế toán, chứng từ, tài liệu chứng minh khoản nợ chưa thu hồi được. Đến thời điểm xử lý nợ doanh nghiệp đang hạch toán nợ phải thu trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
4.4. Thẩm quyền xử lý nợ:
Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị). Hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có hội đồng thành viên). Tổng giám đốc, giám đốc (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên. Hoặc chủ doanh nghiệp.
Căn cứ vào biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến các khoản nợ. Để quyết định xử lý những khoản nợ phải thu không thu hồi được. Và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước pháp luật. Đồng thời thực hiện các biện pháp xử lý trách nhiệm theo chế độ hiện hành.
Xem thêm: Cách hạch toán dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
Trên đây là những thông tin cơ bản về Quy định trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo pháp luật. Để tránh các rủi ro pháp lý vui lòng liên hệ với Lawkey – đơn vị tư vấn doanh nghiệp, dịch vụ kế toán chuyên nghiệp nhất.
Điện thoại: (024) 665.65.366 Hotline: 0967.59.1128
Email: contact@lawkey.vn Facebook: LawKey
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp được quy định ra sao?
Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp được quy định ra sao? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này trong Thông tư 107/2017/TT-BTC. [...]
Quy định pháp luật về báo cáo kiểm toán
Trong bài viết này, LawKey sẽ giúp độc giả trả lời các câu hỏi liên quan đến quy định pháp luật về báo cáo kiểm toán. [...]