Quy định trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá vật tư, thành phẩm, hàng hóa tồn kho bị giảm. Quy định pháp luật như thế nào về vấn đề trích lập sự phòng giảm giá hàng tồn kho?
Sau đây, Lawkey sẽ giới thiệu cho Quý khách hàng thông qua bài viết “Quy định trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
1. Đối tượng trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bao gồm nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho sản xuất, vật tư, hàng hóa, thành phẩm tồn kho. Gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất phẩm chất. Gồm cả lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển…
Sản phẩm dở dang, chi phí dịch vụ dở dang. Mà giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần. Có thể thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:
– Có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ Tài chính. Hoặc các bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
– Là những vật tư hàng hóa thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với giá gốc. Nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá. Thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.
2. Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng giảm giá vật tư hàng hóa = Lượng vật tư hàng hóa thực tế tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính x (Giá gốc hàng tồn kho theo sổ kế toán – Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho)
+ Giá gốc hàng tồn kho:
bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh. Để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho ban hành kèm theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC.
+ Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
là giá trị dự kiến thu hồi.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho = Giá bán ước tính của hàng tồn kho – Chi phí để hoàn thành sản phẩm – chi phí tiêu thụ ước tính.
+ Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được tính cho từng loại hàng tồn kho bị giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.
+ Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
>>>Xem thêm:
Công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành
Các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
3. Xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Tại thời điểm lập dự phòng, nếu giá gốc của hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Thì phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
– Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
– Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Thì doanh nghiệp được trích thêm phần chênh lệch vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ.
– Nếu số dự phòng phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Thì doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm giá vốn hàng bán.
4. Xử lý hủy bỏ đối với vật tư, hàng hóa đã trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
4.1. Hàng tồn đọng do hết hạn sử dụng, mất phẩm chất, dịch bệnh, hư hỏng, do không còn giá trị sử dụng
Như: dược phẩm, thực phẩm, vật tư y tế, con giống, vật nuôi, vật tư hàng hóa khác phải hủy bỏ.
Thì xử lý như sau:
– Doanh nghiệp lập Hội đồng xử lý tài sản để thẩm định tài sản bị hủy bỏ. Biên bản thẩm định phải kê chi tiết tên, số lượng, giá trị hàng hóa phải hủy bỏ. Nguyên nhân phải hủy bỏ, giá trị thu hồi được do bán thanh lý, giá trị thiệt hại thực tế.
Mức độ tổn thất thực tế của từng loại hàng tồn đọng không thu hồi được. Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi trên sổ kế toán trừ đi giá trị thu hồi do thanh lý (do người gây thiệt hại đền bù, do bán thanh lý hàng hóa).
4.2. Thẩm quyền xử lý:
Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị). Hoặc Hội đồng thành viên (đối với doanh nghiệp có Hội đồng thành viên).
Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
Chủ doanh nghiệp căn cứ vào Biên bản của Hội đồng xử lý, các bằng chứng liên quan đến hàng hóa tồn đọng. Để quyết định xử lý hủy bỏ vật tư, hàng hóa nói trên. Cũng như quyết định xử lý trách nhiệm của những người liên quan đến số vật tư, hàng hóa đó. Và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước chủ sở hữu và trước pháp luật.
4.3. Xử lý hạch toán:
Giá trị tổn thất thực tế của hàng tồn đọng không thu hồi được đã có quyết định xử lý hủy bỏ. Sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào giá vốn hàng bán của doanh nghiệp.
>>>Xem thêm:
Các khoản chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Trích lập quỹ dự phòng phát triển khoa học và công nghệ
Trên đây là những thông tin cơ bản về Quy định trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Để tránh các rủi ro pháp lý vui lòng liên hệ với Lawkey – đơn vị tư vấn thành lập công ty, dịch vụ kế toán, tư vấn hợp đồng… chuyên nghiệp nhất:
Điện thoại: (024) 665.65.366 Hotline: 0967.59.1128
Email: contact@lawkey.vn Facebook: LawKey
Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo Luật thuế giá trị gia tăng
Khấu trừ thuế là một trong hai phương pháp tính thuế theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng. Việc khấu trừ thuế [...]
Mã số đăng ký hộ kinh doanh có phải mã số thuế hộ kinh doanh?
Mã số đăng ký hộ kinh doanh có phải mã số thuế hộ kinh doanh? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây. Mã số đăng [...]