Quy định về thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động
Người lao động tham gia làm việc được quy định cụ thể về thời giờ làm việc. Và đương nhiên là phải có những thời gian được nghỉ ngơi. Dưới đây là quy định về thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động.
Nghỉ trong giờ làm việc
Người lao động làm việc liên tục 08 giờ trong điều kiện bình thường hoặc 06 giờ trong trường hợp được rút ngắn được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc. Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.
Ngoài thời giờ nghỉ ngơi trong ca làm việc bình thường, người lao động làm việc trong ngày từ 10 giờ trở lên kể cả số giờ làm thêm thì được nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc (khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2013/NĐ-CP).
Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ, người sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao động.
Nghỉ chuyển ca
Theo quy định tại Điều 109 Bộ luật lao động 2012, người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc khác.
Xem thêm: Quy định về thời giờ làm việc bình thường của người lao động
Nghỉ hằng tuần
Không chỉ dành cho người lao động những khoảng thời gian nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ giữa ca, Bộ luật lao động 2012 cũng dành cho người lao động những ngày nghỉ hằng tuần quy định cụ thể tại Điều 110 như sau:
♣ Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
♣ Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
Nghỉ hằng năm
Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
Thời gian nghỉ hằng năm
Theo quy định tại Điều 111 Bộ luật lao động 2012, người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
– 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
– 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
Lưu ý: Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Ngoài ra, người lao động được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Xem thêm: Người lao động được tạm ứng tiền lương trong những trường hợp nào?
Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm
Tại Điều 6 Nghị định 45/2013/NĐ-CP có quy định về thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm bao gồm:
1. Thời gian học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động theo cam kết trong hợp đồng học nghề, tập nghề.
2. Thời gian thử việc theo hợp đồng lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc.
11. Thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.
Nghỉ hằng năm tăng theo thâm niên làm việc
Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định trên được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Xem thêm: Thời gian làm thêm giờ mà người lao động nên biết
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn đọc về “Quy định về thời giờ nghỉ ngơi cho người lao động”. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, bạn hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ giải đáp.

Khám, chữa bệnh khi đang cấp, đổi lại thẻ BHYT có được hưởng BHYT?
Trong thời gian cấp, đổi lại thẻ BHYT, người tham gia bảo hiểm y tế đi khám chữa bệnh có được hưởng quyền lợi bảo [...]

Người lao động nước ngoài có phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp?
Lao động nước ngoài có phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc tại Việt Nam? Những loại bảo hiểm mà lao động [...]