Quyền tác giả và bảo hộ quyền tác giả
Quyền tác giả là gì? Bảo hộ quyền tác giả như thế nào? Đây là những vấn đề không mới nhưng cũng không phải ai cũng biết.
Trong đời sống hàng ngày hiện nay, không khó để chúng ta có thể nghe thấy những cụm từ như “vi phạm bản quyền”; “ăn cắp ý tưởng”, “đạo văn”, “đạo nhạc”…Vì vậy việc bảo hộ quyền tác giả (quyền TG) thực sự quan trọng.
Quyền tác giả là gì?
Khái niệm và các đặc điểm cơ bản của quyền tác giả (quyền TG).
Khái niệm quyền tác giả
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ: Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Hiểu rộng ra, (quyền TG) bao gồm những quyền cụ thể mà pháp luật trao cho tác giả hay chủ sở hữu của một tác phẩm về việc đặt tên tác phẩm, đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; Sao chép, điều chỉnh hay truyền tải, phổ biến tác phẩm đến với công chúng bằng và việc cho phép người khác tham gia vào quá trình khai thác tác phẩm.
Quyền tác giả được ghi nhận cho các tác phẩm
Văn học, văn học dân gian, khoa học, sách giáo khoa, bài giảng, bài phát biểu, tác phẩm báo chí, âm nhạc, sân khấu, nghệ thuật dân gian, điện ảnh nhiếp ảnh, kiến trúc, tạo hình, tác phẩn mỹ thuật ứng dụng, bản đồ họa, sơ đồ, bản vẽ công trình, chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu… và tác phẩm phái sinh (nếu không gây phương hại đến (quyền TG) của tác phẩm gốc).
Các đối tượng không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả bao gồm
– Tin tức thời sự thuần túy đưa tin;
– Văn bản quy phạm pháp luật;
– Văn bản hành chính;
– Các văn bản khác thuộc lĩnh vực tư pháp và bản dịch chính thức của văn bản đó;
– Quy trình, hệ thống, phương pháp hoạt động, khái niệm, nguyên lý, số liệu.
Nội dung quyền tác giả và giới hạn quyền thời hạn bảo hộ
Nội dung quyền TG như thế nào ? Giới hạn quyền và thời hạn được bảo hộ.
Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản
Quyền nhân thân và quyền tài sản là hai quyền gắn liền với (quyền TG).
Quyền nhân thân của tác giả
Quyền nhân thân của tác giả bao gồm các quyền:
+ Đặt tên cho tác phẩm;
+ Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm. Được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
+ Công bố tác phẩm hoặc cho người khác công bố tác phẩm;
+ Bảo vệ sự vẹn toàn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén. Hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Quyền tài sản của tác giả
Quyền tài sản của tác giả bao gồm các quyền:
+ Làm tác phẩm phái sinh;
+ Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
+ Sao chép tác phẩm;
+ Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
+ Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử. Hoặc bất kỳ phương tiện thông tin kỹ thuật nào khác;
+ Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Các quyền này do tác giả, chủ sở hữu quyền TG độc quyền thực hiện. Hoặc cho phép người khác thực hiện theo quy định của luật Sở hữu trí tuệ. Các tổ chức, cá nhân khi khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền trên và công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền TG.
Thời hạn bảo hộ quyền tác giả
♣ Các quyền đặt tên cho tác phẩm; đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; bảo vệ sự vẹn toàn của tác phẩm được bảo hộ vô thời hạn.
♣ Quyền công bố tác phẩm hoặc cho người khác công bố tác phẩm và các nội dung của quyền tài sản được bảo hộ theo thời hạn như sau:
– Đối với các tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, tác phẩm mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm khuyết danh có thời hạn bảo hộ là 75 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên. Với các tác phẩm điện ảnh, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng chưa được công bố trong thời hạn 25 năm. 100 năm kể từ khi tác phẩm được định hình.
– Các tác phẩm không thuộc loại hình trên có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và 50 năm tiếp theo năm tác giả chết. Trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ 50 sau năm đồng tác giả cuối cùng chết
– Đối với tác phẩm khuyết danh, khi thông tin về tác giả xuất hiện thì thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm sau năm tác giả chết.
Xem thêm: Làm tác phẩm phái sinh không xin phép xâm phạm quyền tác giả không
Các trường hợp sử dụng các tác phẩm đã công bố không phải xin phép
Một số trường hợp chúng ta được sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép. Có trường hợp phải trả tiền và có trường hợp miễn phí.
Các trường hợp không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao
– Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;
– Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;
– Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;
– Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;
– Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;
– Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
– Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;
– Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;
– Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;
– Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.
Việc sử dụng các tác phẩm này không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, cũng như không được gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu quyền TG; phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm. Không áp dụng đối với tác phẩm kiến trúc, tác phẩm tạo hình, chương trình máy tính.
Các trường hợp không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao
Tổ chức phát sóng sử dụng tác phẩm đã công bố để thực hiện chương trình phát sóng dưới bất kỳ hình thức nào không phải xin phép, nhưng phải trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả. Việc sử dụng này cũng không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường tác phẩm, không gây phương hại đến các quyền của tác giả, chủ sở hữu (quyền TG); phải thông tin về tên tác giả và nguồn gốc, xuất xứ của tác phẩm. Và trường hợp này không áp dụng đối với tác phẩm điện ảnh.
Xem thêm: Thủ tục đăng ký quyền tác giả
Trên đây là những khái niệm và quy định về quyền tác giả. Hãy liên hệ với LawKey để được đăng ký bảo hộ (quyền TG) nhanh nhất, đơn giản nhất: dịch vụ đăng ký quyền tác giả
Một số quy định về nộp đơn đăng ký nhãn hiệu
Nộp đơn đăng ký nhãn hiệu là một trong những bước đầu tiên để đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Pháp luật có những quy định [...]
Quyền đăng ký nhãn hiệu
Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu? Ai có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu? Các cá nhân, tổ chức, quý khách hàng cần lưu ý về [...]