Trộm cắp tài sản có thể chịu những hình phạt gì ?
Không phải cứ trộm cắp tài sản là cấu thành tội và bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản sẽ phải chịu những hình phạt gì theo quy định của pháp luật.
Khái niệm, đặc điểm của trộm cắp tài sản
Khái niệm
Trộm cắp tài sản được hiểu là hành vi lén lút, bí mật chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác (chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản) với mục đích chiếm đoạt.
Đặc điểm
Đặc điểm nổi bật của tội này so với các tội xâm phạm quyền sở hữu khác là người phạm tội có hành vi lén lút, bí mật di chuyển bất hợp pháp tài sản của người khác nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản này.
Xử phạt hành chính với hành vi trộm cắp tài sản
Qua khái niệm nêu trên ta thấy, trộm cắp tài sản có những đặc điểm: có hành vi lén lút, lấy tài sản của người khác với mục đích chiếm đoạt, và nếu giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 2 triệu đồng và không thuộc các dấu hiệu tại điểm a, b, c, d, đ trong khoản 1 điều 173 Bộ luật hình sự 2015 thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thay vào đó sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về mức xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản: “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Trộm cắp tài sản”
Kết luận : Như vậy hành vi trộm cắp tài sản mà giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới 2 triệu đồng và người thực hiện hành vi không thuộc một trong các dấu hiệu tại điểm a,b,c,d,đ khoản 1 điều 173 Bộ luật hình sự 2015 thì chỉ bị xử phạt hành chính là phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP .
Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản
Căn cứ theo điều 173 Bộ luật hình sự 2015 quy định :
“ 1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng”
Xem thêm: Trộm cắp tài sản theo quy định của bộ luật hình sự
Dấu hiệu cấu thành tội trộm cắp tài sản
Mặt khách thể:
- Xâm phạm quan hệ sở hữu tài sản.
- Dấu hiệu về hành vi: đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội bị pháp luật nghiêm cấm, bị xã hội lên án, nó ảnh hưởng đến tình hình trật tự, an toàn xã hội. Do đó, trong trường hợp này khách thể của tội trộm cắp tài sản là quan hệ xã hội liên quan đến trật tự an toàn xã hội.
Mặt chủ thể:
- Chủ thể của tội phạm là bất kỳ ai có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
- Theo quy định của Bộ luật hình sự 2015, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là từ đủ 14 tuổi, tuy nhiên theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 12 Luật này thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015.
Mặt khách quan:
Hành vi khách quan được thực hiện bởi hành vi:
- Hành vi lén lút: Là hành vi che giấu việc thực hiện hành vi phạm tội đối với người quản lý tài sản.
- Hành vi chiếm đoạt: chiếm đoạt tài sản đang có người quản lý.
Đối tượng tác động là tài sản. Điều kiện để trở thành đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản:
- Là tài sản đang do người khác quản lý
- Tài sản chiếm đoạt phải trị giá từ 2 triệu đồng trở lên, nếu dưới 2 triệu thì phải kèm theo 1 trong các dấu hiệu quy định tại điểm a,b,c,d,đ của khoản 1 điều 173 Bộ luật hình sự 2015 đó là: đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi trộm cắp tài sản; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh; tài sản là vật kiếm sống chính của chủ sở hữu hoặc tài sản là di vật cổ vật.
Hậu quả là thiệt hại về tài sản bị chiếm đoạt.
Mặt chủ quan:
- Lỗi: Cố ý trực tiếp.
- Động cơ: Tư lợi, muốn lấy về cho mình những lợi ích vật chất.
- Mục đích: Chiếm đoạt tài sản của người khác.
Kết luận: Như vậy, tội trộm cắp tài sản phải thỏa mãn các yếu tố cấu thành tội phạm như phân tích ở trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với định khung hình phạt là cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 07 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng tại khoản 1,2 điều 173 Bộ luật hình sự 2015 và mức hình phạt tù đối với trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng tại khoản 3,4 điều 173 luật này là từ 07 năm đến 20 năm tù.
Trên đây là bài viết về các hình thức xử phạt khi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản Lawkey gửi tới bạn đọc, nếu có bất kỳ thắc mắc gì vui lòng liên hệ tới Lawkey để được giải đáp chi tiết nhất.
Xem thêm: Tội chiếm giữ trái phép tài sản

Không phải là luật sư có được bào chữa không?
Theo Bộ luật tố tụng Hình sự, không phải là luật sư có được bào chữa trong vụ án hình sự hay không? Hãy cùng LawKey [...]

Ai thuộc đối tượng bị truy nã toàn quốc?
Theo quy định hiện nay thì những ai thuộc đối tượng bị truy nã toàn quốc? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây. [...]