Cấm người phạm tội đảm nhiệm chức vụ trong hình sự là gì?
Cấm người phạm tội đảm nhiệm chức vụ là gì? Cấm người phạm tội đảm nhiệm chức vụ là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Cấm người phạm tội đảm nhiệm chức vụ trong hình sự là gì?
Căn cứ vào Điều 41 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định như sau:
“Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.”
Như vậy, cấm người phạm tội đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định là hình phạt được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy hại cho xã hội.
Cấm người phạm tội đảm nhiệm chức vụ là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung?
Căn cứ vào Điều 32 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các hình phạt đối với người phạm tội như sau:
♠ Hình phạt chính bao gồm:
- Cảnh cáo;
- Phạt tiền;
- Cải tạo không giam giữ;
- Trục xuất;
- Tù có thời hạn;
- Tù chung thân;
- Tử hình.
♠ Hình phạt bổ sung bao gồm:
- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
- Cấm cư trú;
- Quản chế;
- Tước một số quyền công dân;
- Tịch thu tài sản;
- Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính;
- Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
Như vậy, cấm người phạm tội đảm nhiệm chức vụ là một hình phạt bổ sung.
Người phạm tội chấp hành xong hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ thì được đương nhiên xóa án tích không?
Căn cứ vào khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về đương nhiên xóa án tích như sau:
Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015.
Lưu ý: Đương nhiên được xóa án tích không được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII Bộ luật Hình sự 2015 và Chương XXVI Bộ luật Hình sự 2015.
>>Xem thêm: Tội vô ý làm chết người là gì? Và sẽ bị xử phạt như thế nào?
Trên đây là bài viết về: Cấm người phạm tội đảm nhiệm chức vụ trong hình sự là gì?. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư bào chữa của chúng tôi.
Tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức
Thế nào là tội sửa chữa và sử dụng giấy chứng nhận, các tài liệu của cơ quan, tổ chức ? Tội sửa chữa và sử dụng [...]
Hủy bản án, quyết định của Tòa án là gì?
Khi nào hủy bản án, quyết định của Tòa án trong tố tụng hình sự? Thẩm quyền hủy bản án, quyết định của Tòa án trong [...]