Quy định về dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính
Đầu tư tài chính là việc sử dụng tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư nhằm mục đích sinh lời và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vậy dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính được quy định cụ thể như thế nào? Sau đây Lawkey xin được chia sẻ quy định về dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính tới quý khách hàng:
Căn cứ pháp lý: Thông tư 228/2009/TT-BTC, Thông tư 200/2014/TT-BTC, Thông tư 89/2013/TT-BTC
Để phòng ngừa phần giá trị bị tổn thất nếu chứng khoán của doanh nghiệp bị giảm giá hoặc các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác đang bị thua lỗ thì doanh nghiệp nên lập Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chính là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do các loại chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp bị giảm giá; giá trị các khoản đầu tư tài chính bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư vào bị lỗ.
1. Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chứng khoán:
Doanh nghiệp phải lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán riêng cho từng loại chứng khoán đầu tư, có biến động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp.
Đối tượng được lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán là các chứng khoán có đủ các điều kiện sau:
- Là các loại chứng khoán được doanh nghiệp đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
- Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài chính có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán.
Mức trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán được tính theo công thức sau:
Mức dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán | = | Số lượng chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính | x | Giá chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán | – | Giá chứng khoán thực tế trên thị trường |
Trong đó:
Giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định như sau:
– Đối với chứng khoán đã niêm yết: giá chứng khoán thực tế trên thị trường là giá thực tế trên các Sở giao dịch.
+ Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX): Giá thực tế là giá giao dịch bình quân tại ngày trích lập dự phòng.
+ Sở giao dịch chứng khoán TPHCM (HOSE): Giá thực tế là giá đóng cửa tại ngày trích lập dự phòng.
– Đối với chứng khoán đã niêm yết nhưng bị hủy giao dịch: giá chứng khoán thực tế được xác định dựa theo giá trị sổ sách tại ngày lập bảng cân đối kế toán gần nhất.
– Đối với chứng khoán chưa niêm yết, giá chứng khoán thực tế trên thị trường được xác định:
+ Đối với các Công ty đã đăng ký giao dịch trên thị trường giao dịch của các công ty đại chúng chưa niêm yết (UPCom): là giá giao dịch bình quân trên hệ thống tại ngày lập dự phòng.
+ Đối với các Công ty chưa đăng ký giao dịch ở thị trường giao dịch của các công ty đại chúng: là trung bình trên cơ sở giá giao dịch được cung cấp tối thiểu bởi ba (03) công ty chứng khoán tại thời điểm lập dự phòng.
Chỉ khi doanh nghiệp xác định được giá trị thị trường của chứng khoán thì mới được trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán.
>> Xem thêm: Cách hạch toán dự phòng tổn thất khoản đầu tư chứng khoán
Quy định trích dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chứng khoán
2. Dự phòng đối với các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Đối tượng được lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn gồm:
– Khoản vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế khác (bao gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần không đủ điều kiện để trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, công ty liên doanh, công ty hợp danh). Các khoản vốn đầu tư này được đầu tư vào doanh nghiệp khác với 2 hình thức: góp vốn vào đơn vị khác và mua lại phần vốn góp tại đơn vị khác.
– Các khoản đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án kinh doanh trước khi đầu tư).
Việc trích lập dự phòng đầu tư dài hạn được thực hiện đối với các khoản đầu tư được trình bày theo phương pháp giá gốc, không áp dụng cho các khoản đầu tư trình bày theo phương pháp vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
Doanh nghiệp phải đáp ứng điều kiện sau đây để được lập dự phòng đầu tư tài chính dài hạn:
Tổng số vốn đầu tư thực tế của chủ sở hữu cao hơn tổng giá trị vốn chủ sở hữu thực có của tổ chức kinh tế được đầu tư.
Mức trích tối đa cho mỗi khoản đầu tư tài chính bằng số vốn đã đầu tư và tính theo công thức sau:
Mức dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính | = | Vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế | – | Vốn chủ sở hữu thực có | x | Số vốn đầu tư của mỗi bên |
Tổng số vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế |
Trong đó:
– Tổng vốn đầu tư thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế: được xác định trên Bảng cân đối kế toán năm của tổ chức kinh tế nhận vốn góp tại thời điểm trích lập dự phòng.
– Vốn chủ sở hữu thực có của tổ chức kinh tế: được xác định trên Bảng cân đối kế toán năm của tổ chức kinh tế tại thời điểm trích lập dự phòng.
Thời điểm lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính là: thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Cụ thể, thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán năm. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì thời điểm lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.
Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được trích lập và hoàn nhập dự phòng ở cả thời điểm lập báo cáo tài chính giữa niên độ.
Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:
– Số dự phòng phải trích lập = số dư khoản dự phòng => không cần trích lập khoản dự phòng.
– Số dự phòng phải trích lập > số dư khoản dự phòng => trích thêm phần chênh lệch vào chi phí tài chính của doanh nghiệp.
– Số dự phòng phải trích lập < số dư khoản dự phòng => hoàn nhập phần chênh lệch và ghi giảm chi phí tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải thành lập Hội đồng để thẩm định mức trích lập các khoản dự phòng và xử lý tổn thất thực tế của các khoản đầu tư tài chính, trong đó thành phần Hội đồng gồm: Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc), Kế toán trưởng, các trưởng phòng, ban có liên quan và một số chuyên gia (nếu cần). Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) doanh nghiệp quyết định thành lập Hội đồng.
Khi doanh nghiệp trích lập dự phòng đầu tư tài chính thì cần phải có Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định và Quyết định của Hội đồng thẩm định về trích lập dự phòng đầu tư tài chính.
>> Xem thêm:Quy định trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Quy định trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo pháp luật
Quy định về kế toán dự phòng phải trả của doanh nghiệp
Trên đây là những thông tin cơ bản quy định về dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính . Để tránh các rủi ro pháp lý vui lòng liên hệ với Lawkey – đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn kế toán chuyên nghiệp nhất.
Điện thoại: (024) 665.65.366 Hotline: 0967.59.1128
Email: contact@lawkey.vn Facebook: LawKey

Quy định pháp luật về giảm thuế tiêu thụ đặc biệt
Trong một số trường hợp, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh được giảm thuế tiêu thụ đặc biệt. Pháp luật quy định [...]

Phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu
Phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu gồm những phương pháp nào? Làm sao xác định được [...]