Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Hiện nay, việc kết hôn với người nước ngoài, hay kết hôn có yếu tố người ngoài không còn xa lạ với người Việt Nam. Vậy để đăng ký kết hôn với người nước ngoài thì cần đáp ứng điều kiện gì và thủ tục như thế nào?
Các trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Thủ tục đăng lý kết hôn có yếu tố nước ngoài áp dụng với các trường hợp kết hôn:
– Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
– Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
– Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
– Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam.
>> Xem thêm: Trường hợp hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Điều kiện kết hôn có yếu tố nước ngoài
Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định điều kiện sau:
– Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
– Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
Hồ sơ đăng ký kết hôn
Giấy tờ phải nộp theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch và hướng dẫn tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP bao gồm:
– Tờ khai (theo mẫu quy định). Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.
– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam; hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần; hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức; làm chủ được hành vi của mình.
– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài; công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế trên chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.
– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của người nước ngoài; công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ.
Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác; học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao; Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
– Nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn; hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn; hoặc hủy việc kết hôn (Trích lục ghi chú ly hôn); nếu là công chức, viên chức; hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.
Giấy tờ phải xuất trình
– Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân; hoặc thẻ căn cước công dân; hoặc giấy tờ khác có dán ảnh; và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp; còn giá trị sử dụng của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.
– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký kết hôn.
Trình tự thực hiện
– Hai bên nam, nữ nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ; công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh; nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật; Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
– Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân; công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ; nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch; cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trên đây là tư vấn của LAWKEY. Để biết thêm thông tin chi tiết, hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn.
Trường hợp hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
Để công nhận đây là hôn nhân hợp pháp; để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của hai người trong quan hệ hôn nhân thì cần [...]
Độ tuổi kết hôn theo quy định pháp luật
Độ tuổi kết hôn theo quy định pháp luật hiện nay? Kết hôn với người chưa đủ tuổi bị xử lý như thế nào? Hãy cùng [...]