Một vài lưu ý theo quy định của pháp luật khi chồng, vợ ngoại tình
Theo pháp luật hiện hành, hành vi chồng, vợ ngoại tình sẽ bị xử lý như thế nào? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Quy định của pháp luật về chồng, vợ ngoại tình
Hiện nay, pháp luật chưa có định nghĩa nào cụ thể về hành vi ngoại tình.
Theo một số Từ điển tiếng Việt, “ngoại tình” được định nghĩa là trường hợp người đã có vợ hoặc có chồng có quan hệ yêu đương bất chính với người khác.
Tuy nhiên, theo pháp luật về hôn nhân gia đình, có thể xét đến hành vi bị nghiêm cấm quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về những hành vi bị cấm trong quan hệ hôn nhân và gia đình.
Cụ thể, luật nghiêm cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Mức xử phạt hành chính với người vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
Theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP, hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, cụ thể trong các trường hợp sau:
Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;
Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;
Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.
Vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng có thể bị xử lý hình sự
Theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015, mức phạt đối với tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng như sau:
(1) Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm nếu thực hiện hành vi sau:
- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
(2) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Như vậy, chồng hoặc vợ ngoại tình thì có thể vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng; và tùy theo mức độ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 05 triệu đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tù lên đến 03 năm.
>>Xem thêm: Có thể từ chối nếu không muốn nhận di sản thừa kế?
Trên đây là bài viết về: . Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Hiện nay, việc kết hôn với người nước ngoài, hay kết hôn có yếu tố người ngoài không còn xa lạ với người Việt Nam. [...]
Nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em trong các văn bản luật
Nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em không chỉ được quy định tại Luật Hôn nhân và gia đình, mà còn được quy định [...]