Làm thế nào để phân biệt tiền thật và tiền giả?
Làm thế nào để phân biệt tiền thật và tiền giả nhanh chóng nhất? Hành vi sử dụng tiền giả có bị đi tù không? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
05 cách phân biệt tiền thật và tiền giả
Để tránh rủi ro do nhận phải tiền giả, cần nắm rõ các đặc điểm bảo an của đồng tiền và có thói quen kiểm tra đồng tiền khi giao dịch. Dưới đây là 05 cách kiểm tra nhanh bằng tay hoặc mắt thường để phân biệt tiền thật và tiền giả:
Kiểm tra chất liệu polymer in tiền
Cách để phân biệt tiền thật và tiền giả đầu tiên là kiểm tra chất liệu polymer in tiền.
Đồng tiền thật được in trên chất liệu polymer, có độ đàn hồi và độ bền cao. Vì vậy, có thể kiểm tra độ đàn hồi bằng cách nắm gọn tờ tiền trong lòng bàn tay và khi mở ra, tờ tiền sẽ đàn hồi về trạng thái ban đầu như trước khi nắm; kiểm tra độ bền bằng cách kéo, xé nhẹ ở cạnh (mép) tờ tiền (lưu ý không kéo, xé đồng tiền ở vị trí đã bị rách) sẽ khó rách, khó bai giãn.
Tiền giả chủ yếu được in trên nilon nên không có độ đàn hồi đặc trưng và độ bền như tiền thật, khi nắm gọn tờ tiền trong lòng bàn tay và mở ra, sẽ không đàn hồi về trạng thái ban đầu như trước khi nắm; khi kéo, xé nhẹ ở cạnh (mép) tờ tiền sẽ dễ bị bai giãn hoặc rách.
Soi tờ tiền trước nguồn sáng, kiểm tra hình bóng chìm và hình định vị
♣ Hình bóng chìm (bên trái mặt trước hoặc bên phải mặt sau tờ tiền): nhìn thấy rõ từ hai mặt tờ tiền, được thể hiện bằng nhiều đường nét tinh xảo và sáng trắng. Đối với mệnh giá từ 20.000đ đến 500.000đ là hình ảnh chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh; mệnh giá 10.000đ là hình ảnh chùa Một Cột.
♣ Hình định vị (10.000đ, 20.000đ: phía trên bên trái mặt trước hoặc phía trên bên phải mặt sau tờ tiền; 50.000đ-500.000đ: phía trên bên phải mặt trước hoặc phía trên bên trái mặt sau tờ tiền): nhìn thấy hình ảnh trên hai mặt khớp khít, tạo thành một hình ảnh hoàn chỉnh, các khe trắng đều nhau.
Nếu là tiền giả, hình bóng chìm chỉ là hình ảnh mô phỏng, không tinh xảo; hình định vị không khớp khít, các khe trắng không đều nhau.
Vuốt nhẹ mặt trước tờ tiền, kiểm tra các yếu tố in nổi
Tại các vị trí có yếu tố in nổi, sẽ cảm nhận được độ nổi, nhám ráp của nét in, như: Chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh, Quốc huy, mệnh giá bằng số và bằng chữ, dòng chữ “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”.
Ở tiền giả, chỉ có cảm giác trơn lì hoặc có cảm giác gợn tay nhưng không có độ nổi, nhám ráp như tiền thật.
Chao nghiêng tờ tiền, kiểm tra mực đổi màu (OVI), dải iriodin
- Mực đổi màu chỉ có ở 3 mệnh giá 500.000đ, 200.000đ và 100.000đ (500.000đ, 200.000đ: phía dưới, bên trái; 100.000đ: phía trên bên phải mặt trước tờ tiền). Khi chao nghiêng tờ tiền và quan sát, bạn sẽ thấy mực đổi màu chuyển từ màu vàng sang màu xanh lá cây hoặc ngược lại.
- Dải iriodin chỉ có ở các mệnh giá 500.000đ, 200.00đ, 100.000đ, 20.000đ và 10.000đ, là dải màu vàng chạy dọc tờ tiền và đặt tại mặt sau tờ tiền; riêng mệnh giá 100.000đ đặt tại mặt trước tờ tiền. Khi chao nghiêng tờ tiền, bạn sẽ thấy dải iriodin lấp lánh ánh kim, trên dải có số mệnh giá hoặc hoa văn.
Ở tiền giả, có làm giả yếu tố mực đổi màu (OVI) nhưng không đổi màu, hoặc có đổi màu nhưng không đúng màu như ở tiền thật; không có dải iriodin hoặc có in giả nhưng không lấp lánh như ở tiền thật.
Kiểm tra yếu tố hình ẩn (DOE) trong cửa sổ nhỏ
Cách phân biệt tiền thật và tiền giả sau cùng là kiểm tra yếu tố hình ẩn (DOE) trong cửa sổ nhỏ.
Cửa sổ nhỏ chỉ có ở 4 mệnh giá 500.000đ, 200.000đ, 100.000đ và 50.000đ, là chi tiết nền nhựa trong suốt và đặt tại phía trên bên trái mặt trước hoặc phía trên bên phải mặt sau tờ tiền. Khi đưa cửa sổ nhỏ tới gần sát mắt, nhìn xuyên qua cửa sổ tới nguồn sáng phù hợp (có thể là ngọn lửa, bóng đèn sợi đốt, đèn đường, đèn flash điện thoại) sẽ nhìn thấy hình ảnh hiện lên xung quanh nguồn sáng. Lưu ý đối với những tờ tiền cũ, cửa sổ nhỏ thường có nhiều vết xước nên sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hình ảnh.
Ở tiền giả, trong cửa sổ nhỏ không có yếu tố hình ẩn.
Trên đây là 05 cách phân biệt tiền thật và tiền giả bằng tay hoặc mắt thường.
Mức phạt hành vi sử dụng tiền giả
Điều 23 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010 quy định về các hành vi bị cấm:
Làm tiền giả; vận chuyển, tàng trữ, lưu hành tiền giả.
Huỷ hoại đồng tiền trái pháp luật.
Từ chối nhận, lưu hành đồng tiền đủ tiêu chuẩn lưu thông do Ngân hàng Nhà nước phát hành.
Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, hành vi sử dụng, lưu hành tiền giả bị pháp luật nghiêm cấm.
Vì hành vi sử dụng tiền giả được hiểu là lưu hành tiền giả nên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Người nào làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
Phạm tội trong trường hợp tiền giả có trị giá tương ứng từ 50.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, hành vi sử dụng tiền giả có thể phải chịu hình phạt đến chung thân.
Lưu ý: Trường hợp sử dụng tiền giả nhưng chưa đến mức bị xử lý hình sự thì có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 31 Nghị định 88/2019/NĐ-CP.
>>Xem thêm: Doanh nghiệp được phạt tiền thay xử lý kỷ luật lao động không?
Trên đây là bài tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Điều kiện xét cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam
Người nước ngoài được xét thường trú tại Việt Nam khi thuộc các trường hợp nào? Điều kiện xét cho người nước ngoài [...]
Có những trường hợp nào công chức bị buộc thôi việc?
Có những trường hợp nào công chức bị buộc thôi việc theo quy định pháp luật hiện hành? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài [...]