Che giấu tội phạm có phải là đồng phạm không?
Người che giấu tội phạm có phải là đồng phạm không? Hãy cùng Lawkey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Che giấu tội phạm có phải là đồng phạm không?
Theo căn cứ tại Điều 18 Bộ Luật Hình sự 2015, che giấu tội phạm là việc không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết việc tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, hủy hoại dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội.
Cụ thể, hành vi che giấu tội phạm có thể là: Chứa chấp người phạm tội, tạo điều kiện cho người phạm tội lẩn trốn, giúp người phạm tội xoá dấu vết tội phạm, hủy hoại tang vật…
Bên cạnh đó, cũng theo khoản 1 Điều 18, người thực hiện hành vi che giấu tội phạm có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này quy định.
Mặt khác, đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm (Điều 17 Bộ luật Hình sự 2015).
Theo đó, đặc điểm của đồng phạm là phải biết trước hoặc trực tiếp tham gia thực hiện tội phạm. Trong khi đó, người thực hiện hành vi che giấu tội phạm thì có thể không biết trước hành vi phạm tội và cũng không thực hiện tội phạm.
Vì vậy, người không hứa hẹn trước mà che giấu tội phạm thì không phải đồng phạm. Tuy nhiên, nếu biết về việc thực hiện tội phạm mà cố ý thúc đẩy, kích động, tạo điều kiện cho người phạm tội, đồng thời hứa hẹn với người phạm tội sẽ che giấu tội phạm thì người che giấu tội phạm lúc này có thể bị coi là đồng phạm với vai trò người xúi giục hoặc giúp sức.
2. Mức phạt của che giấu tội phạm
Theo Điều 18 Bộ luật Hình sự, người che giấu tội phạm có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về Tội che giấu tội phạm.
Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì không phải chịu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác theo quy định tại Điều 389.
Cụ thể, Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội che giấu tội phạm như sau:
“1. Người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây của Bộ luật này, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:
a) Các điều 108, 109, 110, 111, 112, 113, 114, 115, 116, 117, 118, 119, 120 và 121;
b) Điều 123, các khoản 2, 3 và 4 Điều 141, Điều 142, Điều 144, khoản 2 và khoản 3 Điều 146, các khoản 1, 2 và 3 Điều 150, các điều 151, 152, 153 và 154;
c) Điều 168, Điều 169, các khoản 2, 3 và 4 Điều 173, các khoản 2, 3 và 4 Điều 174, các khoản 2, 3 và 4 Điều 175, các khoản 2, 3 và 4 Điều 178;
d) Khoản 3 và khoản 4 Điều 188, khoản 3 Điều 189, khoản 2 và khoản 3 Điều 190, khoản 2 và khoản 3 Điều 191, khoản 2 và khoản 3 Điều 192, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 193, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 194, các khoản 2, 3 và 4 Điều 195, khoản 2 và khoản 3 Điều 196, khoản 3 Điều 205, các khoản 2, 3 và 4 Điều 206, Điều 207, Điều 208, khoản 2 và khoản 3 Điều 219, khoản 2 và khoản 3 Điều 220, khoản 2 và khoản 3 Điều 221, khoản 2 và khoản 3 Điều 222, khoản 2 và khoản 3 Điều 223, khoản 2 và khoản 3 Điều 224;
đ) Khoản 2 và khoản 3 Điều 243;
e) Các điều 248, 249, 250, 251, 252 và 253, khoản 2 Điều 254, các điều 255, 256, 257 và 258, khoản 2 Điều 259;
g) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 265, các điều 282, 299, 301, 302, 303 và 304, các khoản 2, 3 và 4 Điều 305, các khoản 2, 3 và 4 Điều 309, các khoản 2, 3 và 4 Điều 311, khoản 2 và khoản 3 Điều 329;
h) Các khoản 2, 3 và 4 Điều 353, các khoản 2, 3 và 4 Điều 354, các khoản 2, 3 và 4 Điều 355, khoản 2 và khoản 3 Điều 356, các khoản 2, 3 và 4 Điều 357, các khoản 2, 3 và 4 Điều 358, các khoản 2, 3 và 4 Điều 359, các khoản 2, 3 và 4 Điều 364, các khoản 2, 3 và 4 Điều 365;
i) Khoản 3 và khoản 4 Điều 373, khoản 3 và khoản 4 Điều 374, khoản 2 Điều 386;
k) Các điều 421, 422, 423, 424 và 425
2. Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”
Theo đó, người có hành vi che giấu các tội giết người, tội hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản… thì bị cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.
Nếu lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác để bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 – 07 năm.
Xem thêm: Những nguyên tắc xác định trách nhiệm hình sự trong đồng phạm
Trên đây là nội dung bài viết “Người che giấu tội phạm có phải là đồng phạm không?“. Nếu có thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ Lawkey để được giải đáp chi tiết.
Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố là người tham gia tố tụng được quy định trong Bộ luật tố tụng [...]
Trình tự miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại
Điều kiện miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại là gì? Trình tự miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại [...]