Tạm ngừng hoạt động kinh doanh có phải nộp hồ sơ khai thuế không?
Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh có phải nộp hồ sơ khai thuế không? Hãy cùng LawKey tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Tạm ngừng hoạt động kinh doanh có phải nộp hồ sơ khai thuế không?
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định quản lý thuế đối với người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh như sau:
Trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh:
Người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động kinh doanh được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.
Người nộp thuế phải chấp hành các quyết định, thông báo của cơ quan quản lý thuế về đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế và xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Như vậy, theo quy định nêu trên, người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động kinh doanh có phải thông báo không?
Theo Điều 37 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về việc thông báo khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh như sau:
♣ Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện đăng ký kinh doanh tạm ngừng hoạt động kinh doanh có thời hạn hoặc tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan thì:
Cơ quan thuế căn cứ vào thông báo của người nộp thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện quản lý thuế trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.
Theo đó, tại khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
♣ Tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện đăng ký kinh doanh thì thực hiện thông báo đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là 01 ngày làm việc trước khi tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn đã thông báo để thực hiện quản lý thuế.
Như vậy, theo quy định nêu trên, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh.
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế không?
♣ Đối với lệ phí môn bài: Theo điểm c, khoản 2, điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP quy định người nộp lệ phí đang hoạt động có văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch không phải nộp lệ phí môn bài năm tạm ngừng kinh doanh với điều kiện: văn bản xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan thuế trước thời hạn phải nộp lệ phí theo quy định (ngày 30 tháng 01 hàng năm) và chưa nộp lệ phí môn bài của năm xin tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp tạm ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh không đảm bảo điều kiện nêu trên thì nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
♣ Đối với thuế Giá trị gia tăng, Thu nhập cá nhân, Thu nhập doanh nghiệp: Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định: trong thời gian người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp sẽ không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh không trọn tháng, quý, năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm. Vậy nên, nếu trong hồ sơ khai thuế có phát sinh phải nộp các loại thuế trên thì doanh nghiệp vẫn phải nộp đầy đủ, đúng hạn với thời hạn kê khai thuế.
Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
>>Xem thêm: Có bị xử phạt không khi không công khai quy chế lương, thưởng?
Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey hoặc có thể sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn của chúng tôi.
Công ty hợp danh có 01 chủ sở hữu có được không?
Công ty hợp danh có 01 chủ sở hữu có được không? Tài sản của công ty hợp danh bao gồm những loại tài sản nào? Hãy cùng [...]
Vốn điều lệ công ty cổ phần là gì? Vốn điều lệ tối thiểu là bao nhiêu?
Công ty cổ phần là một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay. Vậy theo quy định của pháp luật, vốn điều [...]