Những điểm mới về trợ cấp thôi việc từ ngày 01/01/2021
Những điểm mới mà người lao động và người sử dụng lao động cần biết về trợ cấp thôi việc theo Bộ luật lao động 2019 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2021.
1. Điểm mới về các trường hợp hưởng trợ cấp thôi việc
Theo Điều 46 Bộ luật lao động 2019, các trường hợp hưởng trợ cấp thôi việc bao gồm:
1.1. Bổ sung các trường hợp hưởng trợ cấp thôi việc
Theo Điều 46 Bộ luật lao động 2019 bổ sung một số trường hợp mới khi hợp đồng lao động (HĐLĐ) chấm dứt thì người sử dụng lao động (NSDLĐ) có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động (NLĐ) đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương như sau:
– Hết hạn HĐLĐ trừ trường hợp phải gia hạn HĐLĐ đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho NLĐ là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn HĐLĐ. (Hiện nay, đang quy đinh khi NLĐ là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn HĐLĐ thì được gia hạn HĐLĐ đã giao kết đến hết nhiệm kỳ)
– NLĐ bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do (hiện nay chỉ nêu đang bị kết án tù giam), tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Sửa đổi quy định: NDSLĐ là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
1.2. Các trường hợp trợ cấp thôi việc được giữ nguyên
– Người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ;
– Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ;
– Hai bên thoả thuận chấm dứt HĐLĐ;
– Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Lưu ý: Đối tượng NLĐ bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã theo Bộ luật lao động 2019 không còn là đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc.
2. Bổ sung thêm trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc
Điều 48 Bộ luật lao động 2012 chỉ liệt kê các trường hợp chấm dứt HĐLĐ, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động mà không nêu cụ thể trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc. Tuy nhiên, theo Điều 46 Bộ luật lao động 2019, các trường hợp không được trợ cấp thôi việc được quy định cụ thể gồm:
– Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu (hiện nay đang quy định là người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu);
– Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên (quy định mới).
Đồng thời, căn cứ vào Điều 46 cũng như Điều 34 BLLĐ 2019, các trường hợp dưới đây cũng không được hưởng trợ cấp thôi việc gồm:
– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (quy định mới);
– Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải (như quy định hiện nay).
3. Thời hạn thanh toán trợ cấp thôi việc
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
– Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
– Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
– Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
Bộ luật lao động 2012 quy định trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ thanh toán đầy đủ khoản trợ cấp thôi việc cho NLĐ; trường hợp NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, thì có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
4. Thời gian không tính trợ cấp thôi việc
Theo khoản 2 Điều 48 Bộ luật lao động 2012, Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Theo quy định hiện nay, thời gian làm việc tính trợ cấp thôi việc chỉ trừ 02 khoảng thời gian: Đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và đã được chi trả trợ cấp thôi việc. Tuy nhiên, khoản 2 Điều 46 BLLĐ 2019 đã bổ sung thêm một khoảng thời gian nữa là thời gian đã được chi trả trợ cấp mất việc làm.
Trên đây là nội dung bài viết Điểm mới về trợ cấp thôi việc từ ngày 01/01/2021, LawKey gửi tới bạn đọc, nếu co thắc mắc liên hệ LawKey để được giải đáp.
Tai nạn lao động chết người: người thân được hưởng chế độ nào?
Người lao động bị chết do tai nạn lao động thì thân nhân của họ được hưởng những chế độ nào? Hãy cùng Lawkey tìm [...]
Mức đóng BHXH tự nguyện năm 2024
Mức đóng BHXH tự nguyện hiện nay được quy định như thế nào? Phương thức đóng BHXH được thực hiện ra sao? Hãy cùng [...]